Thoái hóa khớp - Lê Anh Thư
Mục tiêu học tập:
1. Trình bày được tầm quan trọng của bệnh Thoái hóa khớp
2. Trình bày được phân loại thoái hoái khớp
3. Trình bày được các yếu tố nguy cơ của thoái hoá khớp
4. Trình bày được đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của thoái hoá khớp
5. Nắm được các tiêu chuẩn chẩn đoán Thoái hóa khớp gối
6. Nắm được vai trò của các biện pháp không dùng thuốc và dùng thuốc trong điều trị
7. Nắm được chỉ định điều trị ngoại khoa Thoái hóa khớp gối
ốc thường sử dụng trong Thoái hoá khớp là các thuốc được xếp vào loại an toàn hơn như : Nhóm ức chế chọn lọc COX2 : Meloxicam, Celecoxib, Etoricoxib ... Ibuprofen, Diclofenac... Các thuốc này khi dùng dài ngày, thường được khuyến cáo dùng kèm một loại thuốc bảo vệ dạ dày (Omeprazole hoặc Misoprostol) Liều các thuốc kháng viêm thường dùng cho thoái hóa khớp Thuốc cổ điển, không chọn lọc : Diclofenac: thường dùng viên tan trong ruột, phóng thích chậm, 25 - 50mg x 2 lần/ngày Ibuprofene: 200 - 400mg x 2 - 3 lần/ngày Nhóm ức chế chọn lọc men COX2 Meloxicam: 7,5 - 15mg/ hàng ngày Các COXIBs: Celecoxib 100 - 200mg hàng ngày Etoricoxib 30 - 60mg hàng ngày Các thuốc kháng viêm dùng cho Thoái hoá khớp thường liều thấp, từng đợt, ngưng khi có thể, sử dụng loại thuốc nào, khi nào, bao lâu, liều lượng ra sao ... hoàn toàn do thầy thuốc chọn lựa và quyết định tuỳ thuộc và cơ địa và tình trạng sức khoẻ của người bệnh, mức độ bệnh, các bệnh kèm theo của người bệnh. Chích thuốc vào khớp là một chỉ định đặc biệt, khi cần thiết, do BS chuyên khoa Khớp chỉ định, thực hiện và theo dõi tại những cơ sở Y tế có đủ điều kiện về kỹ thuật Corticosteroid Chỉ định : Chống viêm, chống tiết dịch (chủ yếu ở khớp gối) Thuốc dùng : + Methylprednisolone Acetate (Depo-Medrol) 40–80mg / 1–2 ml / 1 khớp lớn (ví dụ khớp gối) hoặc + Betamethasone dipropionate & Betamethasone disodium phosphate (Diprospan) 2 – 5 mg / 2 – 5 ml / 1 khớp lớn (ví dụ khớp gối). Nguyên tắc : Tuyệt đối vô trùng Phải loại trừ chắc chắn viêm khớp do vi trùng hoặc do lao. Rút bớt dịch trước khi chích thuốc Bất động khớp 24 giờ sau khi chích thuốc Không chích khi khớp bị thoái hoá nặng 3. Bảo vệ, cải thiện cấu trục sụn (Chondroprotective, Structure Modifying) : Sử dụng các thuốc có thể thay đổi được cấu trúc của sụn khớp Glucosamine Sulfate dạng tinh thể (Prescription Glucosamine) Liều dùng : 500 - 1.000 mg x 2 lần / hàng ngày Cơ chế : Kích thích tế bào sụn sản xuất Proteoglycans Kích thích sản xuất Collagen, bảo vệ sự đàn hồi của sụn khớp Là thành phần chính cuả dịch khớp, bôi trơn mặt khớp, dinh dưỡng cho sụn và giúp tái tạo sụn khớp Làm giảm triệu chứng đau của Thoái hoá khớp Chondroitine Sulfate ((Prescription Chondroitine) Liều dùng : 400 - 800 mg x 2 lần / hàng ngày Cơ chế : Kích thích tế bào sụn sản xuất Proteoglycans Hút nước trong phân tử Proteoglycans. Cung cấp dinh dưỡng cho sụn, giúp sụn hấp thu Shock Bảo vệ sụn bằng cách ức chế các men tiêu Protein (MMPs) Diacerein : Liều dùng: 50 mg x 2 lần / hàng ngày Cơ chế : Giảm tổng hợp các men tiên Protein (MMPs) Ức chế tác động huỷ hoại sụn khớp cuả Interleukin-1 Kích thích các Đại thực bào, kích thích sự tái tạo của tổ chức sụn Piascledin (Avocado Soybean Unsaponifiables - ASU) 300mg Cơ chế : Giảm tổng hợp các chất trung gian gây viêm và các men tiêu protein liên quan tới quá trình hủy hoại sụn Kích thích sản xuất các yếu tố phát triển liên quan tới quá trình tái tạo sụn : (TGF-1, TGF-2, PAI-1) Kích thích sản xuất các aggrecan, TIMP-1 (chất ức chế MMP-3), ức chế sản xuất nhiều cytokines (IL-6, IL-8, MIP-1β...) và NO Điều hòa hoạt động của TB tạo xương Hyaluronic acid Chích nội khớp (Intraarticular) Chỉ định : + Thay thế dịch khớp để bôi trơn, nuôi dưỡng, chống hủy hoại sụn và làm giảm đau trong Thoái hoá khớp. + Điều trị bảo tồn trong lúc chờ đợi thay khớp (khớp gối hoặc khớp háng) Liều dùng : 2 ml / 1 khớp gối x 3 – 5 lần, tuần 1 lần (3 – 5 tuần một liệu trình). Có thể chích nhắc lại mỗi 6 tháng. Nguyên tắc : Tuyệt đối vô trùng Duy trì và bổ sung đầy đủ dinh dưỡng cho sụn khớp hàng ngày Bổ sung đầy đủ protid, khoáng chất (Calci, Phospho, Magnhe) Bổ sung các Vitamin (D, C, E, nhóm B) Bổ sung các dưỡng chất cho sụn khớp đặc biệt các sản phẩm chứa collagen type II để thúc đẩy sự hình thành và nuôi dưỡng mô sụn ở khớp 4. Giữ gìn, duy trì chức năng vận động của khớp Tập vận động khớp và cột sống thường xuyên, tăng dần, vừa sức ở các tư thế khớp không mang trọng lượng cuả cơ thể (ngồi, nằm) để chống cứng khớp, chống teo cơ, chống biến dạng khớp, bảo vệ chức năng cuả khớp đồng thời chống sự phá huỷ, bào mòn sụn khớp. Thực hiện chế độ “Tiết kiệm” khớp, tránh đứng lâu, ngồi lâu một tư thế, tránh mang vác nặng, tránh tập quá mức, tránh thừa cân, có dụng cụ để giảm lực tỳ đè cho khớp gối (gậy chống, nạng, khung đi ....) Điều trị ngoại khoa được áp dụng (khi cần) để sửa chữa các biến dạng của khớp, làm cứng khớp ở tư thế cơ năng, thay khớp nhân tạo và để giải ép hoặc cắt bỏ những gai xương khi gai ở một số vị trí đặc biệt, chèn ép vào các bộ phận xung quanh ( thần kinh hoặc tủy sống...). Cắt xương, sửa và chỉnh trục khớp, duy trì sự phân bố lực đồng đều lên bề mặt của sụn khớp Thay khớp bán phần Thay khớp toàn phần khi khớp bị hư hại nặng, là giải pháp hữu hiệu để giảm đau và duy trì khả năng vận động của khớp khi các biện pháp điều trị nội khoa thất bại. Hiện có thể thay các khớp háng, gối, vaiĐại đa số các trường hợp thay khớp là do thoái hóa (khớp gối 97% và khớp háng 86%). Năm 2006, tại Mỹ : có tới 542,000 cases thay khớp gối và 231,000 thay khớp háng. Dự tính năm 2030, có tới 3.5 triệu khớp gối và 570,000 khớp háng được thay và chi phí lên tới 100 tỷ USD (chiếm 1% GDP của Mỹ) Nội soi khớp (Để chẩn đoán và điều trị) : chủ yếu được áp dụng ở khớp gối Đánh giá trực tiếp các tổn thương: sụn khớp, bao hoạt dịch, các dây chằng.. Bơm rửa ổ khớp, sửa chữa những tổn thương mặt khớp, cắt sụn chêm, tái tạo dây chằng Một hướng phát triển có nhiều hứa hẹn trong tương lai là cấy sụn, ghép sụn tự thân để điều trị tích cực hơn các tổn thương của sụn khớp. Các kỹ thuật này có thể qua nội soi khớp hoặc kết hợp giữa nội soi và phẫu thuật mở Liệu pháp tế bào gốc tự thân (tế bào gốc từ tế bào máu, từ mô mỡ ) đang được nghiên cứu và bước đầu được sử dụng trên thực tế Liệu pháp gene (gene theraphy) là liệu pháp được mong đợi và đang tập trung nghiên cứu trong những năm gần đây PHÒNG BỆNH Mặc dù Thoái hoá khớp là một quá trình bệnh khó tránh khỏi ở người lớn tuổi, là một tất yếu cuả sự phát triển nhưng việc dự phòng vẫn rất quan trọng vì dự phòng có thể ngăn ngừa và hạn chế các yếu tố thúc đẩy quá trình thoái hoá, làm quá trình này xảy ra chậm hơn, muộn hơn và nhẹ hơn. Chống các tư thế xấu trong sinh hoạt và lao động hàng ngày, bảo đảm vệ sinh và an toàn lao động để giảm các lực tỳ đè bất hợp lý lên sụn khớp. Tập thể dục hàng ngày và giữa các giờ lao động. Khi có tuổi, cần duy trì chế độ tập thể dục đều đặn, vừa sức (Tốt nhất là đi xe đạp, đi bộ và tập dưỡng sinh...) Tránh các động tác quá mạnh, đột ngột, tránh sai tư thế khi mang vác nặng. Phát hiện và điều trị sớm các dị tật, các di chứng của chấn thương, các bệnh lý tại khớp và cột sống Bảo đảm chế độ dinh dưỡng đầy đủ, cân đối, tránh dư cân. Đặc biệt cần bổ xung Calci, Phospho, Vitamin D, nhóm B, C, Collagen type II... vào khẩu phần ăn hàng ngày của người có tuổi. KẾT LUẬN Thoái hoá khớp là bệnh kéo dài, thường gây đau đớn, lại thường xảy ra ở người có tuổi vì vậy việc sử dụng thuốc cần rất thận trọng và phải có chỉ định và theo dõi sát của thầy thuốc (kể cả việc sử dụng các thuốc giảm đau đơn thuần). Cần kết hợp ngay từ đầu điều trị và phòng ngừa, điều trị triệu chứng và điều trị bệnh, điều trị bằng thuốc và các biện pháp không dùng thuốc (tập luyện, vận động dinh dưỡng đúng cách) Các thuốc làm cải thiện cấu trúc sụn hay phục hồi các tổn thương sụn thường chưa đạt kết quả như mong đợi, nên cần phải tích cực phòng ngừa và điều trị sớm Cần chú ý đến trọng lượng cơ thể và tránh áp lực quá tải kéo dài trên sụn khớp Tránh sử dụng thuốc kháng viêm khi không cần thiết, đặc biệt là việc lạm dụng Corticosteroids vì sẽ gây các biến chứng (phụ thuộc Corticosteroid, loãng xương, rối loạn nội tiết và chuyển hoá, cao huyết áp, tiểu đường....) làm nặng thêm tình trạng thoái hóa khớp TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cibulka MT, White DM, Woehrle J, et al. Hip pain and mobility deficits-hip osteoarthritis: clinical practice guidelines linked to the International Classification of Functioning, Disability, and Health from the Orthopaedic Section of the American Physical Therapy Association. J Orthop Sports Phys Ther. 2009;39(4):A1-A25. Summary retrieved from National Guideline Clearinghouse at Last accessed September 17, 2010. 2. American Academy of Orthopaedic Surgeons. Treatment of Osteoarthritis of the Knee (Non-Arthroplasty). Rosemont, IL: American Academy of Orthopaedic Surgeons; 2008. Summary retrieved from National Guideline Clearinghouse at Last accessed September 17, 2010. 3. National Collaborating Centre for Chronic Conditions. Osteoarthritis: The Care and Management of Osteoarthritis in Adults. London: National Institute for Health and Clinical Excellence; 2008. Summary retrieved from National Guideline Clearinghouse at Last accessed September 17, 2010. 4. Altman R.D. Evidence – Based Medicine in the Management of Osteoarthritis. San Francisco, November 2006. 5. Beary J.F. Osteoarthritis. Manual of Rheumatology and Outpatient Orthopedic Disorders. 5th Edition, 2008. 6. EULAR Congress News. Annual European Congress of Rheumatology. June 2015. Roma 7. Osteoarthritis Fact Sheet. Centers for Disease Control and Prevention. Available at https://www.cdc.gov/arthritis/basics/osteoarthritis.htm. February 7, 2018; Accessed: March 14, 2018. 8. American Academy of Orthopaedic Surgeons. Treatment of Osteoarthritis (OA) of the Knee. AAOS: American Academy of Orthopaedic Surgeons. Available at Accessed: July 8, 2013 9. Harrison L. Suspect Stem Cell Treatments Touted for Knee Arthritis. Medscape Medical News. Available at https://www.medscape.com/viewarticle/893665. March 8, 2018; Accessed: March 14, 2018.
File đính kèm:
- thoai_hoa_khop_le_anh_thu.pdf