Thiết kế mã hóa trước và san bằng cải thiện chất lượng cho các kênh MIMO ISI
Tóm tắt: Các sơ đồ mã hóa trước và san bằng tối ưu kết hợp đã được áp dụng
nhiều vào các hệ thống đa đầu vào – đa đầu ra (MIMO: Multi-Input Multi-Output)
và chứng tỏ được khả năng nâng cao hiệu quả trong truyền dẫn. Trong bài báo này,
một thiết kế tối ưu kết hợp bộ mã hóa trước và san bằng cho kênh MIMO ISI được
đề xuất. Nhờ vào việc phân chia độ dư một cách hợp lý hơn trong quá trình truyền
dẫn, nên đã giảm được tỷ lệ lỗi bít (BER: Bit Error Rate) đồng thời nâng cao chất
lượng hệ thống so với các sơ đồ cùng loại đã được công bố.
hiễu IBI thì phương trình (1) có thể được viết lại như sau: 0 0 0 ˆˆ[ ] [ ] [ ],i i i s G HF s G v (19) với ( ) ( )ˆ P L K R P K T H , được cho bởi phương trình sau: 0 ˆ . 0 L K L L K H H 0 0 H 0 H 0 H 0 0 H H (20) và [ ]iv là vectơ các mẫu tạp âm có chiều dài P L K R . Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 58, 12 - 2018 35 H0 H Tổn hao bởi TZ Hˆ Tổn hao Tổn hao (a) (b) (c) Hình 2. So sánh tổn hao trong 0H theo 2 phương pháp. Hình 2 so sánh tổn hao năng lượng kênh của ma trận 0H trong phương pháp đề xuất với tổn hao trong phương pháp TZ hoặc LZ như trong tài liệu [8]. Từ phương trình (6), chúng ta thấy rằng trong trường hợp TZ như đã phân tích ở phần trên thì PT N cột cuối cùng của ma trận 0H bị loại bỏ bởi bộ mã hóa trước, dẫn đến giảm năng lượng kênh và được miêu tả trong phần tam giác có gạch chéo như minh họa ở Hình 2.a. Khi khoảng bảo vệ được chia sẻ cả hai bên máy phát và máy thu, L K R hàng đầu tiên của 0H bị loại bỏ bởi bộ san bằng và KT cột cuối cùng của 0H bị loại bỏ bởi bộ mã hóa trước. Tổn hao năng lượng của 0H bây giờ được miêu tả bằng hai hình tam giác có gạch chéo như minh họa ở Hình 2.b. Ở đây, tam giác góc trên bên trái tương ứng với tổn hao năng lượng kênh do bộ san bằng và tam giác tại góc phía dưới bên phải tương ứng với tổn hao năng lượng kênh do bộ mã hóa trước. Nếu ta dịch tam giác tại góc trên bên trái sát với tam giác góc phía dưới bên phải như miêu tả ở Hình 2.c và so sánh tổn hao năng lượng kênh trong hai trường hợp, thì ta thấy rằng tổn hao năng lượng của 0H theo phương pháp đề xuất là nhỏ hơn so với tổn hao năng lượng kênh của trường hợp TZ và các thành phần của 0H nằm trong hình chữ nhật màu xám được giữ lại trong Hˆ sẽ góp phần làm cho SNR tăng lên do bản chất của phép phân tích EVD là thường làm tập trung phần lớn năng lượng của kênh vào một số giá trị riêng lớn nhất. Ở đây, các bộ mã hóa trước và san bằng tối ưu được thiết kế theo tiêu chí MMSE như trong tài liệu [7] và được tính theo các biểu thức (14), (15) với ma trận H được thay thế bằng ma trận Hˆ và vvR được thay đổi lại kích thước phù hợp. 3. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG Để đánh giá và so sánh chất lượng của thiết kế được đề xuất ở đây với chất lượng của sơ đồ trong tài liệu [8], ta tiến hành mô phỏng theo mô hình kênh MIMO ISI dựa trên mô hình kênh trong nhà của Saleh-Valenzuella được đề xuất trong tài liệu [13]. Trước hết, chúng tôi thực hiện mô phỏng với các trường hợp 2 ăng ten phát và 2 ăng ten thu (2Tx2Rx), 3 ăng ten phát và 3 ăng ten thu (3Tx3Rx) và 4 ăng ten phát và 4 ăng ten thu (4Tx4Rx). Bậc của đáp ứng xung kênh 11L , độ dài vectơ symbol phát 48.4 192PT , độ dài của các vectơ symbol đầu vào là 148N , dạng điều chế sử dụng là 4QAM. Kỹ thuật điều khiển & Điện tử B. Q. Doanh, P. T. Hiệp, T. C. Hiếu, “Thiết kế mã hóa trước cho các kênh MIMO ISI.” 36 Hình 3. Tỷ lệ bit lỗi của sơ đồ TZ và sơ đồ cải tiến khi thay đổi số lượng ăng ten phát và ăng ten thu. Từ kết quả mô phỏng trên Hình 3 ta thấy rằng, nếu tăng đều số lượng ăng ten phát và ăng ten thu thì BER trên các sơ đồ cải tiến và chưa cải tiến cũng tăng theo, điều đó thể hiện thuật toán phân bổ công suất trên các kênh con là khác nhau khi tăng số lượng các kênh con trong điều kiện giới hạn công suất phát là hoàn toàn chính xác. Ngoài ra tỷ lệ lỗi bít của hai sơ đồ cải tiến và chưa cải tiến (sơ đồ TZ) cũng được thể hiện trên hình này. Đối với trường hợp 2Tx2Rx, tại mức BER bằng 10-4, sơ đồ cải tiến đạt được một độ lợi khoảng 2,5 dB so với sơ đồ chưa cải tiến. Để đánh giá sâu hơn hiệu quả của sơ đồ đề xuất chúng tôi thực hiện tăng lần lượt số lượng ăng ten phát - thu lên 3Tx3Rx và 4Tx4Rx. Kết quả mô phỏng cho thấy rằng sơ đồ đề xuất vẫn đạt được một độ lợi tốt hơn so với sơ đồ ban đầu trong tài liệu [8] là khoảng 3 dB. Hình 4. Tỷ lệ bit lỗi của sơ đồ TZ và sơ đồ cải tiến khi thay đổi bậc đáp ứng xung của kênh. Kế tiếp, chúng tôi thực hiện đánh giá chất lượng của sơ đồ đề xuất thông qua việc cố định số lượng ăng ten phát - ăng ten thu (4Tx4Rx), độ dài véctơ symbol phát, độ dài véctơ symbol đầu vào và dạng điều chế nhưng thay đổi bậc của đáp ứng xung kênh lần lượt là L=8, L=11 và L=14. Kết quả mô phỏng được thể hiện trên Hình 4. Từ hình này, ta thấy rằng khi tăng bậc của đáp ứng xung thì tỉ lệ BER cũng giảm theo và độ lợi phân tập tại Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 58, 12 - 2018 37 mức BER bằng 4.10-3 giữa sơ đồ cải tiến và sơ đồ chưa cải tiến đạt được mức công suất khoảng 3 dB. Hình 5. Tỷ lệ bit lỗi của sơ đồ TZ và sơ đồ cải tiến khi thay đổi dạng điều chế. Cuối cùng, chúng tôi thực hiện đánh giá chất lượng của hai sơ đồ thông qua việc thay đổi bậc và dạng điều chế lần lượt là 4QAM, BPSK và 8PSK. Ở đây, số lượng ăng ten phát - ăng ten thu (4Tx4Rx), độ dài véctơ symbol phát, độ dài véctơ symbol đầu vào không thay đổi. Từ kết quả mô phỏng trên Hình 5, có thể nhận thấy rằng độ lợi phân tập tại mức BER bằng 3.10-2 khi sử dụng dạng điều chế 8PSK và tại mức BER bằng 4.10-3 khi sử dụng dạng điều chế 4QAM và BPSK của sơ đồ đề xuất vẫn đạt được mức công suất tốt hơn so với sơ đồ trước đó lần lượt khoảng 2,5 dB và 3 dB. Như vậy, mặc dù có thay đổi các tham số khác nhau để đánh giá chất lượng của hệ thống thì việc phân chia sử dụng độ dư một cách hợp lý như đã đề xuất đã giúp tránh được một phần năng lượng kênh bị mất đồng thời cũng giúp loại bỏ được các kênh con có giá trị riêng quá thấp, dẫn đến chất lượng của hệ thống được cải thiện rõ rệt. 4. KẾT LUẬN Trong bài báo này, chúng tôi đã phân tích các đặc điểm của sơ đồ sử dụng bộ mã hóa trước và san bằng được đề xuất trong tài liệu [8], trên cơ sở đó đã đề xuất một phương pháp cải tiến để nâng cao chất lượng của sơ đồ. Qua phân tích, có thể thấy rằng việc sử dụng độ dư một cách hợp lý đã làm tăng được các giá trị riêng lớn nhờ tính chất tập trung năng lượng vào một số phần tử lớn nhất của thuật toán EVD đồng thời cho phép loại bớt các kênh con có SNR quá thấp, do đó công suất phát được phân bổ tập trung hơn cho các kênh còn lại, cùng với việc thiết kế tối ưu ma trận phát và ma trận thu đã làm tăng chất lượng truyền dẫn so với sơ đồ được trình bày trong tài liệu [8]. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. R. v. Nee and R. Prasad, OFDM for wireless multimedia communications. Artech House, Inc., 2000. [2]. D. Falconer, S. L. Ariyavisitakul, A. Benyamin-Seeyar, and B. Eidson, "Frequency domain equalization for single-carrier broadband wireless systems," IEEE Communications Magazine, vol. 40, no. 4, pp. 58-66, 2002. [3]. Z. Wang, X. Ma, and G. B. Giannakis, "OFDM or single-carrier block transmissions?," IEEE Transactions on Communications, vol. 52, no. 3, pp. 380-394, 2004. Kỹ thuật điều khiển & Điện tử B. Q. Doanh, P. T. Hiệp, T. C. Hiếu, “Thiết kế mã hóa trước cho các kênh MIMO ISI.” 38 [4]. Z. Wang and G. B. Giannakis, "Wireless multicarrier communications where fourier meets shannon, department of ece," University of Minnesota, Minneapolis MN, pp. 1- 21, 2000. [5]. A. Scaglione, P. Stoica, S. Barbarossa, G. B. Giannakis, and H. Sampath, "Optimal designs for space-time linear precoders and decoders," IEEE Transactions on Signal Processing, vol. 50, no. 5, pp. 1051-1064, 2002. [6]. F. Xu, T. N. Davidson, J.-K. Zhang, and K. M. Wong, "Design of block transceivers with decision feedback detection," IEEE Transactions on Signal Processing, vol. 54, no. 3, pp. 965-978, 2006. [7]. H. Sampath, P. Stoica, and A. Paulraj, "Generalized linear precoder and decoder design for MIMO channels using the weighted MMSE criterion," IEEE Transactions on Communications, vol. 49, no. 12, pp. 2198-2206, 2001. [8]. A. Scaglione, G. B. Giannakis, and S. Barbarossa, "Redundant filterbank precoders and equalizers. I. Unification and optimal designs," IEEE Transactions on Signal Processing, vol. 47, no. 7, pp. 1988-2006, 1999. [9]. K. Takeda, H. Tomeba, and F. Adachi, "Single-carrier transmission with joint Tomlinson-Harashima precoding and frequency-domain equalization," in The 3rd IEEE VTS Asia Pacific Wireless Communications Symposium (APWCS2006), 2006, pp. 262-266. [10]. Y.-P. Lin and S.-M. Phoong, "Minimum-redundancy ISI-free FIR filterbank transceivers," in Wavelet Applications in Signal and Image Processing VIII, 2000, vol. 4119, pp. 745-756: International Society for Optics and Photonics. [11]. W. A. Martins and P. S. R. Diniz, "Block-based transceivers with minimum redundancy," IEEE Transactions on Signal Processing, vol. 58, no. 3, pp. 1321-1333, 2010. [12]. A. Scaglione, S. Barbarossa, and G. B. Giannakis, "Filterbank transceivers optimizing information rate in block transmissions over dispersive channels," IEEE Transactions on Information Theory, vol. 45, no. 3, pp. 1019-1032, 1999. [13]. A. A. Saleh and R. Valenzuela, "A statistical model for indoor multipath propagation," IEEE Journal on selected areas in communications, vol. 5, no. 2, pp. 128-137, 1987. ABSTRACT A DESIGN OF PRECODING AND EQUALIZATION WITH IMPROVED PERFORMANCE FOR ISI MIMO CHANNELS Joint optimum precoding and equalization schemes have been applied extensively for MIMO systems and proven to improve transmission efficiency. In this paper, we propose a design for joint precoding and equalization for ISI MIMO channels. Thanks to more share use of redundancy in during the transmission, thus the proposed scheme can reduce bit error rate (BER) and improve when comparing performance with that of previous scheme. Keywords: Precoding; Equalization; ISI MIMO systems. Nhận bài ngày 24 tháng 7 năm 2018 Hoàn thiện ngày 14 tháng 9 năm 2018 Chấp nhận đăng ngày 11 tháng 12 năm 2018 Địa chỉ: Học viện Kỹ thuật quân sự. *Email: buiquocdoanh@tcu.edu.vn.
File đính kèm:
- thiet_ke_ma_hoa_truoc_va_san_bang_cai_thien_chat_luong_cho_c.pdf