Tăng trưởng tài sản - Dự báo suất sinh lợi bất thường của cổ phiếu tại Việt Nam
Tóm tắt
Bài viết nghiên cứu sự hiện hữu và ảnh hưởng của tăng trưởng tài sản lên suất sinh lợi bất
thường của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ tháng 1 năm 2007
đến tháng 3 năm 2014. Bằng cách sử dụng phương pháp xây dựng danh mục đầu tư và hồi quy hai
giai đoạn Fama-MacBeth, tồn tại mối tương quan âm giữa tăng trưởng tài sản và suất sinh lợi bất
thường của cổ phiếu, tuy nhiên tác động này không quá mạnh và dai dẳng. Cụ thể hơn đối với các
công ty có quy mô lớn và nhỏ, mối tương quan này thể hiện rõ rệt. Trong khi đó, các công ty có quy
mô trung bình thì mối quan hệ này không khả thi về mặt kinh tế lẫn thống kê.
1) . . . . . . CI beta . . . 0.00182 . . . . . . . . (-0.002) . . . . . NOA/A_1 beta . . . . 0.000376 . . . . . . . . (-0.00447) . . . . ACCRUAL beta . . . . . -0.000998 . . . . . . . . (-0.00431) . . . ISSUANCE beta . . . . . . -0.0495* . . . . . . (-0.00789) . . SALESG beta . . . . . . . 0.00162 . . . . . . . . (-0.00272) . BHRET12 beta . . . . . . . . 0.147* . . . . . . . . (-0.0161) Constant beta -0.00695 -0.0073 -0.0123 -0.00714 -0.00685 -0.00697 -0.0107 -0.00675 0.00573 (-0.0102) (-0.0101) (-0.00949) (-0.0101) (-0.00957) (-0.0102) (-0.00989) (-0.0102) (-0.00682) Observations 5,539 5,539 5,539 5,539 5,539 5,539 5,539 5,539 5,539 R-squared 0.042 0.048 0.069 0.047 0.059 0.047 0.094 0.047 0.308 Ghi chú : Trong ngoặc đơn là giá trị SE. *, **, *** lần lượt có ý nghĩa ở mức 1%, 5%, 10% Kinh Teá vaø hoäi nhaäp 54 Taïp chí Kinh teá ñoái ngoaïi Soá 75 (09/2015) Phân tách tăng trưởng tài sản Tăng trưởng tổng tài sản nắm bắt được tăng trưởng tổng hợp của một công ty. Nhưng liệu rằng tăng trưởng trong khoản mục khác nhau của tốc độ tăng trưởng tài sản có thống nhất mối quan hệ âm với suất sinh lợi hiệu lực hay không? Để giải quyết câu hỏi này, bài viết phân tách biến tăng trưởng tài sản vào các thành phần bảng cân đối kế toán. Bảng 5: Hồi quy Fama-MacBeth cho tất cả các công ty: Phân tách tăng trường tài sản thành đầu tư và tài trợ (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) VARIABLES Model 1 Model 2 Model 3 Model 4 Model 5 Model 6 Model 7 Model 8 Model 9 Model 10 Δcash 0.00974 -0.194* (0.00785) (0.0719) ΔCurAsst -0.00315 -0.208* (0.00277) (0.0745) ΔPPE 0.0209 -0.179** (0.0149) (0.0715) ΔOthAssets 0.000605 -0.205* (0.00257) (0.0742) ΔOpLiab -0.00945 -0.208* (0.00567) (0.0754) ΔDebt -0.000872 -0.171** (0.0104) (0.0782) ΔStock -0.0186 -0.212* (0.0161) (0.0730) ΔRE 0.00558 -0.189** (0.00369) (0.0746) Constant -0.000816 0.000638 -0.000831 -0.000718 0.000915 -0.00101 -0.000957 -0.00110 -0.00107 -0.00126 (0.00905) (0.00907) (0.00907) (0.00896) (0.00913) (0.00907) (0.00910) (0.00913) (0.00913) (0.00925) Observations 5,539 5,539 5,538 5,539 5,538 5,539 5,539 5,539 5,539 5,539 R-squared 0.006 0.005 0.007 0.005 0.027 0.005 0.005 0.006 0.005 0.025 Ghi chú : Trong ngoặc đơn là giá trị SE, *, **, *** lần lượt có ý nghĩa ở mức 1%, 5%, 10% 2 Kết quả phân tách tăng trưởng tài sản theo hồi quy Fama – MacBeth đối với các nhóm quy mô, từ quan điểm phân tách đầu tư thấy rõ mối tương quan âm giữa suất sinh lợi cổ phiếu và các thành phần của đầu tư tài sản khi gộp chung trong mô hình với nhóm quy mô nhỏ và lớn. Tuy nhiên khi tách riêng từng thành phần thì mối quan hệ này lại mất đi. Đối với nhóm quy mô vừa thì kết quả cho thấy không tồn tại mối quan hệ giữa các thành phần tăng trưởng tài sản và suất sinh lợi. Khi xét tăng trưởng tài sản từ quan điểm nguồn tài trợ. Trong các nhóm quy mô, tốc độ tăng trưởng trong vốn vay có tác động mạnh trong các công ty nhỏ, nhưng trong các công ty lớn thì tác động của vốn vay và vốn cổ phần là như nhau. Đối với nhóm quy mô vừa, không tồn tại mối quan hệ giữa suất sinh lợi và các thành phần tăng trưởng tài sản khi xét theo quan điểm tài trợ. Như vậy, ảnh hưởng tăng trưởng tài sản khác nhau giữa các nhóm quy mô là do tác động của từng khoản mục trong bảng cân đối thay đổi Kinh Teá vaø hoäi nhaäp 55Taïp chí Kinh teá ñoái ngoaïiSoá 75 (09/2015) Bài viết sử dụng hồi quy Fama-MacBeth, thực hiện hồi quy cho tất cả các công ty cũng như cho các nhóm quy mô. Từ quan điểm đầu tư tài sản, khi bao gồm tất cả bốn thành phần đầu tư trong các hồi quy mẫu, bài viết tìm thấy mối tương quan âm giữa suất sinh lợi cổ phiếu và các thành phần của tăng trưởng tài sản cho toàn bộ mẫu trong Bảng 5. Kết quả cho thấy đối với phía đầu tư của bảng cân đối, tồn tại một mối quan hệ đặc biệt mạnh cho những thay đổi về tài sản hoạt động (tài sản ngắn hạn phi tiền tệ cộng PPE). Phát hiện này tương tự như Fairfield, Whisenant, và Yohn (2003). Khi tách riêng từng thành phần của tăng trưởng tài sản phía đầu tư thì kết quả thấy rằng mối quan hệ giữa từng biến thành phần và suất sinh lợi là không tồn tại.Khi xét tăng trưởng tài sản từ quan điểm nguồn tài trợ, bài viết cũng thực hiện hồi quy Fama – Macbeth tương tự như quan điểm đầu tư tài sản đối với tất cả các công ty và các nhóm quy mô khác nhau. Tăng trưởng nợ và vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại có tương quan âm với suất sinh lợi. Phát hiện này phù hợp với phát hiện của Richardson & Sloan (2003), Pontiff & Woodgate (2008), và Billet, Flannery, và Garfinkel (2007). Tuy nhiên, với phía đầu tư của bảng cân đối, mối quan hệ giữa suất sinh lợi và các thành phần của tài trợ khi tách riêng là không mạnh như mối quan hệ giữa suất sinh lợi và tăng trưởng tổng tài sản. Kết quả phân tách trong Bảng 5 cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn lý do tại sao tăng trưởng tài sản hoạt động rất tốt trong việc dự đoán suất sinh lợi kỳ vọng. Bởi vì tốc độ tăng trưởng tài sản là tổng của các thành phần phụ của sự tăng trưởng từ phía bên trái hoặc bên phải của bảng cân đối, được hưởng lợi từ khả năng dự đoán của tất cả các thành phần phụ. Phát hiện này phù hợp với nghiên cứu của Fama & French (2008) tại thị trường Mỹ, tìm thấy tốc độ tăng trưởng tài sản là một yếu tố dự báo rất mạnh suất sinh lợi trên tất cả các công ty, nhưng có ít khả năng giải thích đáng kể cho suất sinh lợi công ty lớn. Khi vốn chủ sở hữu là một thành phần quan trọng của ảnh hưởng tăng trưởng tài sản đối với các công ty lớn, nếu loại bỏ thành phần vốn chủ sở hữu sẽ làm giảm bớt hiệu suất ảnh hưởng tăng trưởng tài sản. Ngược lại, thước đo tăng trưởng tài sản, trong đó bao gồm tất cả các thành phần tài trợ lớn, không chỉ là một yếu tố dự báo mạnh của suất sinh lợi trên tất cả các cổ phiếu, mà còn là một yếu tố dự báo mạnh suất sinh lợi cho các công ty có vốn hóa lớn. 5. Kết luận Kết quả từ phân loại danh mục đầu tư và hồi quy hai giai đoạn Fama-Macbeth chỉ ra rằng tồn tại mối tương quan âm giữa tăng trưởng tổng tài sản và suất sinh lợi bất thường của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng tài sản là một yếu tố quyết định lợi nhuận cổ phiếu cũng như dựa vào các yếu tố khác tác động đến suất sinh lợi cổ phiếu như: quy mô, tỷ số giá trị sổ sách trên giá trị thị trường vốn cổ phần, E/P. Bất thường liên quan đến tăng trưởng tài sản phụ thuộc vào quy mô của công ty, phù hợp với các kết quả của Fama & French (2008), nhưng ngược với nghiên cứu của Cooper & cộng sự (2008) và Lipson & cộng sự (2010). Tuy nhiên, Fama & French (2008) thấy rằng bất thường chỉ tồn tại trong cổ phiếu vốn hóa nhỏ và rất nhỏ, theo kết quả bài viết bất thường cũng tồn tại giữa các công ty lớn và nhỏ, chỉ là không tìm thấy được giữa các công ty quy mô vừa. Suất sinh lợi là lớn nhất trong các công ty quy mô lớn, nhưng không phải là điển hình cho hầu hết các bất thường được điều khiển bởi cổ phiếu vốn hóa nhỏ hoặc cổ phiếu vốn hóa rất nhỏ (Fama & French, 2008). Bài viết không tìm thấy bằng chứng về sự tồn tại của Kinh Teá vaø hoäi nhaäp 56 Taïp chí Kinh teá ñoái ngoaïi Soá 75 (09/2015) bất thường tăng trưởng tài sản giữa các công ty quy mô vừa trên thị trường chứng khoán Việt Nam, điều này giải thích tại sao các kết quả từ phương pháp phân loại danh mục đầu tư có trọng số bằng nhau không cung cấp kết quả mạnh mẽ của suất sinh lợi bất thường. Mặc dù bài viết đã sử dụng cả hai phương pháp trong nghiên cứu để tránh nhược điểm tiềm năng và những sai lệch trong kết quả, những hạn chế về phương pháp chủ yếu vẫn có thể ảnh hưởng đến kết quả. Thêm vào đó là các biến kiểm soát của bất thường tăng trưởng tài sản có khả năng bị bỏ qua trong hồi quy có thể ảnh hưởng đến kết quả. Tuy nhiên, tác giả đã hồi quy tỷ suất sinh lợi kỳ vọng với một số yếu tố được biết ảnh hưởng đến lợi nhuận cổ phiếu và kết quả là phù hợp với các nghiên cứu trước đây.q Tài liệu tham khảo 1. Banz, 1981, The relationship between return and market value of common stocks, Journal of Financial Economics 9, 3-18. 2. Basu, S, 1977, Investment performance of common stocks in relation to their price-earnings ratios: A test of the efficient market hypothesis,Journal of Finance 32, 663- 682. 3. Cooper, M. J., Gulen, H., Schill, M. J, 2008, Asset growth and the cross-section of stock returns,Journal of Finance 63, 1609-1651. 4. Fama, E. F., French, K. R, 1993, Common risk factors in the returns on stocks and bonds, Journal of Financial Economics 33, 3-56. 5. Fama, E. F., French, K. R, 2008, Dissecting anomalies, Journal of Finance63, 1653-1678. 6. Gompers, P. and Metrick, A., 2001, Institutional investors and equity prices, Quarterly Journal of Economics 116, 229–59. 7. Haugen, R. and Baker, N., 1996, Commonality in the determinants of expected stock returns, Journal of Financial Economics 41, 401–39. 8. Jagannathan, R., Wang, Z, 1996, The conditional CAPM and the cross-section of expected returns, The Journal of Finance 51, 3-53. 9. Jensen, M, 1986, Agency costs and free cash flow, corporate finance and takeovers, American Economic Review 76, 659–665. 10. Lintner, J, 1965, Security prices, risk and maximal gains from diversification, Journal of Finance 20, 587–615. 11. Miller, M. and Scholes, M., 1982, Dividends and taxes: some empirical evidence, Journal of Political Economy 90, 1118–41. 12. Merton, R, 1973, An intertemporal capital asset pricing model, Econometrica 41, 867–887. 13. Sharpe, W., 1964, Capital Asset Prices: A Theory of Market Equilibrium under Conditions of Risk, Journal of Finance 19, 425-442. 14. Sloan, R. 1996, Do stock prices fully reflect information in accruals and cash flows about future earnings?, Accounting Review 71, 289–315. 15. Titman, S., Wei, K.C. J., Xie, F, 2004, Capital investments and stock returns, Journal of Financial and Quantitative Analysis39, 677-700.
File đính kèm:
- tang_truong_tai_san_du_bao_suat_sinh_loi_bat_thuong_cua_co_p.pdf