Tài liệu giảng dạy ADSL - Chương 4: Các ứng dụng trên nền công nghệ DSL
Công nghệDSL hỗtrợnhiều ứng dụng khác nhau trên đường dây cáp xoắn điện
thọai. DSL cho phép truyền dữliệu băng rộng tốc độcao nhưmultimedia và video
đến khách hàng. DSL cũng tích hợp dịch vụthọai băng hẹp với dịch vụdữliệu tốc độ
cao băng rộng trên cùng đôi dây cáp điện thọai.
Những dịch vụnhưVPN (Virtual private Netword), dịch vụleased data line, PPP
(point-to-point Protocal),ATM và Frame relay cũng có thểdùng với DSL tốc độcao.
Tùy thuộc vào ứng dụng và tùy thuộc đối tượng sửdụng mà sửdụng lọai DSL cho
phù hợp. Với SDSL thường dùng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, dùng trong hội nghị
truyền hình cần tốc độ đối xứng. Còn ADSL dùng cho ứng dụng gia đình như: TV kỹ
thuật số, Video on demand (VoD), truy cập internet tốc độcao, học từxa, đào tạo từ
xa, telemedicine.
SL sử dụng một hoặc 2,3 đôi cáp để truyền 24 hoặc 32 kênh tốc độ 64 kbps thông qua lọai SHDSL hay HDSL. DSL giảm giá trị lắp đặt đường T1/E1, DSL cung cấp truyền dẫn chất lượng cao. Dương Hoàng Thái. Khoa CNTT. Trường TH BCVT & CNTT III 64 Email: thaidh_bd3@vnpt.com.vn Tài liệu giảng dạy ADSL Chương 4 Các ứng dụng trên nền công nghệ DSL 2. Dịch vụ ISDN-BA qua DSL DSL dùng cho ISDN-BA thường dùng là lọai SHDSL hay IDSL. Tốc độ của ISDN- BA truyền theo kênh 64 kbps như sau: Dương Hoàng Thái. Khoa CNTT. Trường TH BCVT & CNTT III 65 Email: thaidh_bd3@vnpt.com.vn Tài liệu giảng dạy ADSL Chương 4 Các ứng dụng trên nền công nghệ DSL 3. Dịch vụ ATM qua DSL Từ những năm 1990 thì ATM (Asynchronous transfer Mode) đã trở thành mạng số đường trục (backbone) tiêu chuẩn truyền dẫn tốc độ cao. Nó cho phép các cách truyền dữ liệu như: Frame Relay, X25 hay IP Routing. Mạng ATM được dùng rộng rãi trong mạng viễn thông việt nam đã có và cung cấp các kết nối trong mạng như DSLAM và Router. Vì ATM hỗ trợ nhiều ứng dụng khác nhau nên ATM có các lớp tương thích AALs khác nhau (AAL1 – AAL5). Mỗi lớp tương ứng với một ứng dụng hay dịch vụ khác nhau. - AAL1 (CBR): có tốc độ kênh cố định thường dùng cho truyền điện thọai số - AAL2 (RT): là lớp ATM đáp ứng thời gian thực nên thích hợp với những dịch vụ cần kết nối thời gian thực như truyền audio hay video. - AAL5(UBR): thì thích hợp cho ứng dụng web. 4. Các dịch vụ triển khai trên mạng VNPT sử dụng DSL - Dịch vụ Frame relay - Dịch vụ thuê kênh riêng leased line (Nx64 kbps) - Dịch vụ mega VNN, mega WAN - Dịch vụ VPN - Đào tạo từ xa qua mạng Internet Dương Hoàng Thái. Khoa CNTT. Trường TH BCVT & CNTT III 66 Email: thaidh_bd3@vnpt.com.vn Tài liệu giảng dạy ADSL Chương 4 Các ứng dụng trên nền công nghệ DSL - Game trực tuyến (online game) - Nhiều dịch vụ khác: remote LAN access . . . II. DỊCH VỤ IP/LAN TRÊN DSL 1. Dịch vụ VPN trên DSL VPN là đường truyền thông tin an tòan được kết nối giữa hai điểm trong một mạng hay từ mạng này với mạng khác. Giao thức sử dụng VPN gồm: PPTP (point-to-point Tunneling Protocol), L2TP (Layer 2 Tunneling Protocol). PPTP và IPSec là một phần của giao thức IP giúp bảo đảm an toàn dữ liệu truyền trên mạng internet. VPN dùng kết nối internet để kết nối các máy tính ở xa qua modem DSL. Để kết nối VPN thì giữa hai máy tính kết nối VPN phải được cài đặt phần mềm và cấu hình kết nối VPN với nhau. 2. PPP trên DSL PPP dùng TCP và IP để kết nối trực tiếp người dùng đến Internet. (Dịch vụ này cũng có thể cung cấp kết nối quay số nhưng thường ít dùng). PPP có thể được truyền qua USB, Ethernet hay ATM. PPP over ATM (PPPoA) Khi máy tính đầu cuối của người dùng trang bị card giao tiếp theo giao tiếp ATM (ATM NIC) kết nối trực tiếp với thiết bị mạng của nhà cung cấp dịch vụ. Ưu điểm của PPPoA là sử dụng băng thông tối ưu trong kết nối end-to-end. Dương Hoàng Thái. Khoa CNTT. Trường TH BCVT & CNTT III 67 Email: thaidh_bd3@vnpt.com.vn Tài liệu giảng dạy ADSL Chương 4 Các ứng dụng trên nền công nghệ DSL Trong PPPoA thì BRAS cho phép kết nối đến các ISP khác nhau thông qua các thông tin địa chỉ IP, domain name . . . PPP sẽ xác thực để thực hiện kết nối cho người dùng đến ISP cần thiết. PPP over Ethernet (PPPoE) Cũng giống như PPPoA nhưng thiết bị đầu cuối người dùng sẽ kết nối với thiết bị mạng của nhà cung cấp dịch vụ bằng giao tiếp mạng Ethernet qua DSL modem. Trong PPPoE thì chỉ cho phép users chỉ kết nối được đến một ISP duy nhất. 3. IP over DSL (Các giao thức sử dụng kết nối IP) Phần lớn việc đóng gói dữ liệu ngày nay dùng ATM. Nhưng có hai phương pháp Dương Hoàng Thái. Khoa CNTT. Trường TH BCVT & CNTT III 68 Email: thaidh_bd3@vnpt.com.vn Tài liệu giảng dạy ADSL Chương 4 Các ứng dụng trên nền công nghệ DSL đóng gói dữ liệu thường dùng là Bridging và Routing - Bridging: Dạng cơ bản nhất để phân phối kết nối IP dựa trên việc đóng gói trực tiếp của khung Ethernet trong ATM. Tại phía người dùng khung Ethernet được đóng gói và gửi trực tiếp trong PVC của ATM để đi đến đích. Hệ thống dùng một PVC trong ATM cho một đích đến (thường sử dụng cho internet) - Routing Thay gì dùng Bridge, ta có thể đóng gói trực tiếp IP trong ATM thông qua việc thêm bảng Routing địa chỉ IP. Routing cho phép dùng băng thông hiệu quả hơn, cho ta cài đặt nhiều PVC của ATM đến nhiều đích đến khác nhau (ISP khác nhau). Bất lợi của Routing là cấu hình phức tạp và phải có thiết bị đầu cuối ADSL đặt tại khách hàng. 4. NAT (Network Address Translation) Khi máy tính kết nối với mạng dữ liệu công cộng (mạng internet) thì phải lưu ý đến vấn đề bảo an. Điều này rất quan trọng khi ta dùng máy tính kết nối thường trực “Always on” trên mạng internet. Một trong những cách bảo an tốt nhất là NAT. NAT chuyển địa chỉ IP riêng trên máy tính của user thành địa chỉ công cộng trên mạng internet để truyền trên internet. NAT ngăn không cho các máy tính bên ngoài truy nhập vào được máy tính của người dùng Dương Hoàng Thái. Khoa CNTT. Trường TH BCVT & CNTT III 69 Email: thaidh_bd3@vnpt.com.vn Tài liệu giảng dạy ADSL Chương 4 Các ứng dụng trên nền công nghệ DSL (user), trừ hacker. Họat động của NAT: Khi NAT nhận được bản tin từ máy tính user với địa chỉ IP riêng của PC, nó sẽ chuyển bản tin có địa chỉ riêng thành địa chỉ IP công cộng của mình để chuyển gói tin đi trên mạng internet. Khi máy tính trên mạng internet gửi gói tin đến địa chỉ IP công cộng của NAT. NAT sẽ đổi địa chỉ IP công cộng tại NAT thành điạ chỉ IP riêng của PC để chuyển gói tin đến user. 5. Bức tường lửa (Firewalls) Bức tường lửa có thể là thiết bị phần cứng hay phần mềm cài đặt trên máy tính để bảo vệ máy tính từ mạng internet hay mạng dữ liệu. Bức tường lửa có thể giới hạn lọai truy nhập, giám xác và phân tích cho các lọai dữ liệu nào đi qua. Thiết bị tường lửa sẽ được đặt giữa LAN và DSL modem. III. ĐIỆN THỌAI QUA DSL (Voice over DSL) Có hai kiểu kết hợp sử dụng điện thọai trên DSL - Kiểu điện thọai analog truyền thống và DSL chia sẽ chung đôi cáp điện thọai Dương Hoàng Thái. Khoa CNTT. Trường TH BCVT & CNTT III 70 Email: thaidh_bd3@vnpt.com.vn Tài liệu giảng dạy ADSL Chương 4 Các ứng dụng trên nền công nghệ DSL (hiện nay đang dùng phổ biến) - Kiểu điện thọai qua mạng DSL (VoDSL hay VoIP) 1. Cấu trúc của VoDSL Cấu trúc của VoDSL gồm: - Thiết bị truy nhập (IAD: Integrated Access Device) - DSLAM - Hệ thống chuyển mạch dữ liệu - Gateway thọai Dương Hoàng Thái. Khoa CNTT. Trường TH BCVT & CNTT III 71 Email: thaidh_bd3@vnpt.com.vn Tài liệu giảng dạy ADSL Chương 4 Các ứng dụng trên nền công nghệ DSL Thiết bị truy nhập Thiết bị này đặt tại phía khách hàng. Mỗi thiết bị truy nhập (IAD) có từ 2 đến 6 port kết nối với điện thoại truyền thống (điện thọai ấn phím analog thông thường). Các cổng này cho phép kết nối đến máy điện thọai ấn phím, Fax, tổng đài PBX. Ngòai ra IAD còn cho phép kết nối mạng LAN hay máy tính khách hàng qua giao tiếp USB, Ethernet hay V35, ATM25. DSLAM: đặt tại CO là thiết bị cuối của hệ thống cung cấp kết nối DSL Hệ thống chuyển mạch dữ liệu Hệ thống chuyển mạch dữ liệu thường dùng giao thức ATM, Frame Relay, IP để nhận các luồng dữ liệu từ DSLAM chuyển đến rồi chuyển đến các ISP. Gateway thọai Là thiết bị trung gian kết nối giữa hai hệ thống mạng điện thọai cổ điển PSTN và mạng chuyển mạch dữ liệu (chuyển mạch gói ATM hay IP) 2. Cấu hình cơ bản của VoDSL Có 3 lọai cuộc gọi trong VoDSL: - PC-to-PC - PC-to-Telephone - Telephone –to – telephone Hiện nay trên mạng viễn thông việt nam chỉ cho phép PC- to- PC, và các cuộc gọi VoDSL dùng công nghệ đóng gói ATM. Trong tương lai gần đây sẽ chuyển sang Dương Hoàng Thái. Khoa CNTT. Trường TH BCVT & CNTT III 72 Email: thaidh_bd3@vnpt.com.vn Tài liệu giảng dạy ADSL Chương 4 Các ứng dụng trên nền công nghệ DSL dùng điện thọai IP, tức cuộc gọi điện thọai sử dụng kiểu đóng gói IP. PC- to –PC Có thể thực hiện cuộc gọi với nhau thông qua các máy tính cá nhân kết nối trong mạng DSL. Để thực hiện cuộc gọi yêu cầu PC phải có sound card, microphone, loa (speaker) và phải cài đặt phần mềm trên các máy tính. Âm thanh được đóng gói từ sound card sẽ chuyển đi lên internet đến PC đích. PC –to – Phone Thọai được đóng gói chuyển lên internet và nhờ Voice Gateway mở gói và đưa thọai qua mạng PSTN và đến máy điện thọai cần gọi. Voice Gateway phải thực hiện nén tín hiệu giữa máy điện thọai và PC. TelePhone – to – Telephone IAD chuyển đổi tín hiệu thọai (analog) thành kênh tín hiệu số để truyền trên mạng DSL để đến máy điện thọai cần gọi. IV. VIDEO OVER DSL (các ứng dụng video trên DSL) 1. Hội Nghị Truyền Hình (Video Conferencing) Hội nghị truyền hình yêu cầu băng thông rộng cho cả hai hướng. Tốc độ tối thiểu là Dương Hoàng Thái. Khoa CNTT. Trường TH BCVT & CNTT III 73 Email: thaidh_bd3@vnpt.com.vn Tài liệu giảng dạy ADSL Chương 4 Các ứng dụng trên nền công nghệ DSL 384 kbps vì phải đảm bảo chất lượng của ảnh. Người tham gia hội nghị được nhận dạng bằng địa chỉ IP. Để hội nghị thì máy tính thực hiện hội nghị sẽ gửi bản thông báo đến máy tính kia mời tham gia hội nghị, máy tính kia sẽ có tín hiệu thông báo như tín hiệu chuông của máy điện thọai. Khi máy tính được mời hội nghị chấp nhận thì hội nghị bắt đầu và trên hai máy tính sẽ hiển thị cả hai người. 2. Video On Demand (VoD) Đây là ứng dụng xem một chiều (one –way viewing). Chỉ cần một kênh dữ liệu tốc độ cao chuyển tải dữ liệu từ mạng đến khách hàng. Nghĩa là VoD chỉ cần luồng dữ liệu tốc độ nhanh theo chiều downstream, chẳng hạnh như xem phim kỹ thuật số thì cần đường truyền tốc độ tối thiểu là 1.5Mbps. Thông thường để làm giảm yêu cầu đòi hỏi băng thông quá rộng để truyền video số thì người ta dùng kỹ thuật nén ảnh như: Kỹ thuật nén MPEG-2 . . . Dương Hoàng Thái. Khoa CNTT. Trường TH BCVT & CNTT III 74 Email: thaidh_bd3@vnpt.com.vn
File đính kèm:
- Tài liệu giảng dạy ADSL - Chương 4 Các ứng dụng trên nền công nghệ DSL.pdf