Tác động đến khởi sự doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân thành phố Cần Thơ theo mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các tác động đến khởi sự doanh nghiệp của doanh
nghiệp tư nhân thành phố Cần Thơ. Số liệu trong nghiên cứu chính thức này được thực hiện bằng
bảng câu hỏi khảo sát, mẫu được chọn bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện với cỡ mẫu là 148
doanh nghiệp tư nhân thành phố Cần Thơ. Dựa trên phương pháp độ tin cậy Cronbach’s Alpha và
phân tích nhân tố khám phá EFA để đo lường sự hội tụ của các biến. Phân tích hồi quy để kiểm định
giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu theo SEM. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định khởi sự doanh nghiệp là: Sự sáng tạo, Chấp nhận rủi ro, Sự nhạy bén,
Nhận diện cơ hội kinh doanh, Kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp, Năng lực cá nhân. Bài viết cũng đồng
thời thảo luận những kết quả nghiên cứu chính và thảo luận hàm ý chính sách để phát triển doanh
nghiệp tư nhân
iện phân tích nhân tố khẳng định CFA trên tổng số 6 tập biến bao gồm 15 biến quan sát thuộc 5 nhóm nhân tố lần lượt là Nhận diện cơ hội kinh doanh, Sáng tạo, Chấp nhận rủi ro, Kiến thức, kỹ nĕng khởi nghiệp và 3 biến phụ thuộc thuộc nhóm nhân tố Ý định khởi nghiệp. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA thu được chỉ số Chi – bình phương là 191,162 với giá trị p = 0,000 < 0,05 cho thấy mô hình đạt được độ tương thích với dữ liệu của thị trường (Nguyễn Đình Thọ, 2012). Chỉ số CMIN/df = 1,593 < 3 đạt mức tốt, chỉ số RMSEA là 0,065 < 0,08 cho thấy sự phù hợp của mô hình này với dữ liệu thu thập từ các đáp viên (Anderson, 1988). Tuy nhiên, các chỉ số 0,8 < GFI = 0,888, TLI = 0,856 và CFI = 0,887 < 0,9 nên chưa phải mô hình phù hợp tốt nhất mà chỉ là mô hình tạm chấp nhận được. Khi kiểm tra hệ số chuẩn hóa của từng biến quan sát, tác giả nhận thấy biến độc lập KT4 có giá trị ước tính là 0,393 < 0,5 nên không đạt yêu cầu và bị loại khỏi mô hình, các biến còn lại đều có giá trị > 0,5 nên được giữ lại và tiến hành chạy lại mô hình phân tích nhân tố khẳng định CFA lần 2. Sau khi đã loại bỏ biến KT4 thuộc nhóm nhân tố Sáng tạo, tác giả thực hiện phân tích nhân tố khẳng định CFA lần 2, đồng thời móc hiệp phương sai của các cặp biến RR2-RR1 và NB4-ND3 để cải thiện độ phù hợp của mô hình, kết quả thu được như sau: Chỉ số Chi – bình phương là 154,746 với giá trị p = 0,001 < 0,05, chỉ số CMIN/df đạt 1,517 0,9 là mô hình phù hợp tốt, chỉ số GFI=0,898 và TLI=0,883 > 0,8 và tiệm cận 0,9 có thể sử dụng được. Chỉ số RMSEA = 0,061 < 0,08 nên mô hình phù hợp với dữ liệu nghiên cứu, đồng thời toàn bộ hệ số chuẩn hóa của các biến quan sát đều > 0,5 nên có thể tiến hành kiểm định mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Hình 2. Kết quả mô hình CFA đã chuẩn hóa (Nguồn: theo tính toán của Ngô Quang Hiền (2019)) 35 Tác động đến khởi sự ... 4.5. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM Kiểm định cấu trúc tuyến tính SEM thu được kết quả chỉ số Chi-square đạt 173,731 với giá trị p = 0,000 < 0,5, Chi-square điều chỉnh bậc tự do CMIN/df = 1,565 < 3, các chỉ số GFI = 0,884, TLI = 0,872, CFI = 0,895 đều lớn hơn 0,8 và RMSEA = 0,064 < 0,08 chứng tỏ mô hình phù hợp với yêu cầu tương thích dữ liệu thị trường. Tuy nhiên, để mô hình có mức độ phù hợp đạt cao hơn ở tất cả các chỉ số, tác giả thực hiện việc cải thiện các hiệp phương sai của các biến bằng cách mốc các hiệp phương sai của các biến số thang đo trong cùng nhóm. Cụ thể, mốc các hiệp phương sai (covariance) của biến RR2 với biến RR3, Sáng tạo với Rủi ro, Rủi ro với Tự hiệu quả. Kết quả thu được như sau: chỉ số Chi-square đạt 151,112 với giá trị p = 0,002 < 0,5, Chi-square điều chỉnh bậc tự do CMIN/df = 1,427 < 3, các chỉ số GFI = 0,898 tiệm cận 0,9, TLI = 0,903, CFI = 0,923 đều lớn hơn 0,9 và RMSEA = 0,055 < 0,08 chứng tỏ mô hình phù hợp với yêu cầu tương thích dữ liệu thị trường. Hình 3. Kết quả kiểm định mô hình SEM đã chuẩn hóa (Nguồn: theo tính toán của Ngô Quang Hiền (2019)) Trong mô hình nghiên cứu có 6 khái niệm độc lập là Kiến thức, kỹ nĕng khởi nghiệp, Nĕng lực cá nhân, Nhận diện cơ hội kinh doanh, Sáng tạo, Chấp nhận rủi ro, Tự hiệu quả và khái niệm phụ thuộc Ý định khởi nghiệp. Kết quả các trọng số đã chuẩn hóa trong mô hình đều mang dấu dương cho thấy tất cả các biến độc lập đều tác động tích cực đến biến phụ thuộc. - Giả thuyết H1: Kết quả ước lượng trọng số đã chuẩn hóa của mối quan hệ giữa Kỹ nĕng, kiến thức khởi nghiệp lên Nĕng lực cá nhân đạt 0,493 với mức ý nghĩa thống kê p = 0,003 cho thấy giả thuyết ban đầu được chấp nhận. Điều này cũng đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu trước đây. Theo Shapero and Sokol (1982) kỹ nĕng của mỗi cá nhân có ảnh hưởng gián tiếp đến quyết định khởi nghiệp. - Giả thuyết H2: Mối quan hệ giữa Nĕng lực cá nhân với Ý định khởi nghiệp được phản ánh qua giá trị trọng số đã chuẩn hóa là 0,773 với mức ý nghĩa p = 0,000, là cơ sở để chấp nhận giả thuyết. Xét trong mối quan hệ giữa Nĕng lực cá nhân với các nhân tố phản ánh thì yếu tố Nhận diện cơ hội kinh doanh có tác động mạnh nhất với hệ số ước lượng chuẩn hóa là 0,834; kế đến là yếu tố Sáng tạo có hệ số ước lượng chuẩn 36 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật hóa là 0,692, trong khi hệ số này ở yếu tố Tự hiệu quả là 0,636 và yếu tố có phản ánh yếu nhất Nĕng lực cá nhân là Chấp nhận rủi ro với 0,276. Vì Nĕng lực cá nhân được cấu thành từ các nhân tố Nhận diện cơ hội kinh doanh, Sáng tạo, Tự hiệu quả và Chấp nhận rủi ro nên có thể nói các nhân tố kể trên thông qua nhân tố gián tiếp tiềm ẩn) Nĕng lực cá nhân để tác động lên Ý định khởi nghiệp. 5. THẢO LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH Sau khi tiến hành kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA và mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, từ 21 biến độc lập từ 5 nhóm nhân tố, kết quả còn lại 14 biến quan sát thuộc nhóm Kiến thức, kỹ nĕng khởi nghiệp tác động tích cực lên Nĕng lực cá nhân, trong khi 3 nhóm nhân tố lần lượt là Nhận diện cơ hội kinh doanh, Sáng tạo và Chấp nhận rủi ro phản ánh qua biến tiềm ẩn Nĕng lực cá nhân có tác động tích cực đến khởi sự doanh nghiệp. Vì vậy, nội dung phân tích trên được hàm ý một số chính sách cần thiết như sau: Thứ nhất, vai trò của Nhà nước có tác động trực tiếp đến ý định khởi sự doanh nghiệp vì vậy UBND thành phố Cần Thơ cần có các chính sách, biện pháp hữu hiệu, sớm hoàn thiện và triển khai các chương trình khởi nghiệp trong các giai đoạn tiếp theo với chủ trương phù hợp của Đảng, nhà nước và phù hợp với đặc điểm của địa phương. Đồng thời, có kế hoạch, chương trình bồi dưỡng thường xuyên nghiệp vụ, chuyên môn cho các đối tượng có nhu cầu khởi nghiệp và các nội dung đào tạo cần được thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân đều biết được để có thể đĕng ký tham gia khi có nhu cầu thật sự. Đồng thời, đối với các đối tượng khi thật sự có ý định khởi sự doanh nghiệp thì Nhà nước và địa phương cần có các chính sách hỗ trợ kịp thời, ưu đãi thích hợp nhất như chính sách hỗ trợ về thuế, vốn vay khởi nghiệp, quy hoạch đất đai nhằm khuyến khích các cá nhân này có cơ hội phát triển và mở rộng đầu tư. Thứ hai, xã hội phát triển rất nhanh về tất cả mọi mặt, việc ứng dụng các kĩ thuật tiên tiến vào kinh doanh cũng thay đổi nhanh chóng nhằm tạo ra các giá trị sản xuất có hiệu quả và chất lượng hơn. Tri thức có tác động trực tiếp đến nhận thức, phát triển kỹ nĕng vì vậy việc nâng cao ý thức tự trang bị kiến thức cho thế hệ trẻ là vô cùng quan trọng và cần thiết vì thế bản thân mỗi cá nhân cần ý thức được về tầm quan trọng trong việc trao dồi kiến thức về mọi mặt, cũng như các kỹ nĕng khởi nghiệp thông qua các khóa đào tạo Bên cạnh đó các địa phương tại các quận, huyện cần chủ động trong công tác đào tạo cho thế hệ trẻ như thường xuyên mở các chương trình đào tạo ngắn hạn, mở các trung tâm hoặc các câu lạc bộ hỗ trợ về kiến thức và kỹ nĕng khởi nghiệp, hoặc định kỳ một tháng một lần tiến hành mở các buổi tọa đàm trao đổi giữa các doanh nghiệp trên địa bàn với những người có ý định khởi nghiệp, từ đó giúp cho những người có ý định khởi nghiệp học hỏi được nhiều kiến thức quý báu của thế hệ đi trước, từ đó tiến hành khởi sự thành công. Thứ ba, đối với người kinh doanh, việc nhận diện cơ hội kinh doanh là vô cùng quan trọng, giúp cá nhân có thời gian hoạch định chiến lược, phát thảo ý tưởng và tiến hành kinh doanh một cách kịp thời đáp ứng nhu cầu thị trường.. Vì vậy, các cơ quan ban ngành có liên quan cần tích cực tạo điều kiện để người dân tiếp cận cơ hội kinh doanh như tổ chức các chương trình tọa đàm, sân chơi nhằm trao đổi thông tin, mở rộng quan hệ để thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp. Sáng tạo và đổi mới là yếu tố phản ánh mạnh nhất nĕng lực cá nhân, tác động tích cực lên ý định khởi nghiệp, do đó, bản thân cá nhân khi có các sáng kiến mới trong kinh doanh thì cần nhiều chương trình hỗ trợ khởi nghiệp, góp phần giúp người dân hình thành và phát triện ý tưởng khởi nghiệp của mình. Đồng thời, khởi nghiệp cần phải có khả nĕng chấp nhận rủi ro, chuẩn bị 37 Tác động đến khởi sự ... sẵn các phương án ứng phó kịp thời nhằm giảm thiểu thiệt hại xuống mức thấp nhất. Muốn thực hiện điều này, bên cạnh sự hợp tác, hỗ trợ từ đối tác, địa phương thì bản thân mỗi cá nhân trong quá trình hình thành và phát triển ý định kinh doanh, điều hành doanh nghiệp cần hiểu rõ, cần tự xây dựng ý thức nghiên cứu về quy luật cạnh tranh của thị trường, tự nghiên cứu học hỏi xây dựng quy trình quản trị về rủi ro phù hợp nhất cho doanh nghiệp mình. Trên đây là nội dung bài viết tác giả xây dựng./. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bùi Huỳnh Tuấn Duy, Lê Thị Lin, Đào Thị Xuân Duyên, Nguyễn Thu Hiền (2011). Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tính cách cá nhân lên tiềm nĕng khởi nghiệp của sinh viên, Tạp chí Science & Technology Development, Vol 14, No.Q3- 2011. [2] Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu với SPSS (2 tập), Hà Nội: NXB Hồng Đức. [3] Nguyễn Quốc Nghi, Lê Thị Diệu Hiền và Mai Võ Ngọc Thanh (2016), Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên khối ngành quản trị kinh doanh tại các trường đại học/cao đẳng ở thành phố Cần Thơ, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. [4] Abdullah Azhar, Annum Javaid, Mohsin Rehman, Asma Hyder, 2010. Entrepreneurial Intentions among Business Students in Pakistan, Journal of Business Systems, Governance and Ethics, Vol. 5, No.2. [5] Ngô Quang Hiền (2019), Nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định khởi sự doanh nghiệp của các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Cần Thơ, Luận vĕn Thạc sĩ Trường Đại học Tây Đô.
File đính kèm:
- tac_dong_den_khoi_su_doanh_nghiep_cua_doanh_nghiep_tu_nhan_t.pdf