Tác động của truyền miệng điện tử đến ý định mua hàng của người tiêu dùng trên nền tảng thương mại trực tuyến tại thị trường Việt Nam
Bdùng trên nền tảng thương mại trực tuyến. Trong đó, nghiên cứu kiểm định tác động trực tiếp từ ài viết nghiên cứu những tác động của truyền miệng điện tử đến ý định mua hàng của người tiêu
sự chấp nhận eWOM, thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi đến ý định mua. Ngoài ra, ý
định mua còn chịu tác động gián tiếp của sự chấp nhận eWOM thông qua thái độ, chuẩn chủ quan và nhận
thức kiểm soát hành vi; ảnh hưởng của sự tin cậy eWOM, chất lượng eWOM thông qua sự chấp nhận eWOM.
Bài báo sẽ trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm định lượng từ 09/01/2020 đến 01/03/2020 nhằm
kiểm định mô hình lý thuyết cũng như các giả thuyết nghiên cứu mà nhóm đề xuất. Kết quả cuộc nghiên cứu hỉ ra rằng sự tin cậy eWOM có ảnh hưởng gián tiếp tới ý định mua hàng thông qua yếu tố sự chấp nhận WOM, ý định mua chịu sự tác động tích cực trực tiếp từ sự chấp nhận eWOM, chuẩn chủ quan cùng với nận thức kiểm soát hành vi và sự chấp nhận eWOM có ảnh hưởng tích cực một cách gián tiếp tới ý định
mua thông qua các yếu tố thái độ, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi. Nghiên cứu này cũng chỉ
ra rằng, chất lượng eWOM không gây ra tác động gián tiếp và thái độ không gây ra tác động trực tiếp tới
ý định mua hàng của người tiêu dùng trên nền tảng thương mại mua sắm trực tuyến.
âng
cao kiến thức về sản phẩm nhưng không đồng nghĩa
với việc dẫn đến ý định mua của khách hàng vì
thông tin về sản phẩm có thể tích cực hoặc tiêu cực.
Sự chấp nhận eWOM cũng có tác động tích cực
trực tiếp đến nhóm nhân tố thái độ, chuẩn chủ quan
và nhận thức kiểm soát hành vi (1.061, 0.871, 0.813
lần lượt theo thứ tự) và là các tác động mạnh nhất
của toàn mô hình. Đây là yếu tố quan trọng vì khi
một người tiêu dùng chấp nhận thông tin eWOM, họ
sẽ có thái độ tích cực hơn về việc mua hàng, cảm
thấy việc tham khảo thông tin là có ích và khôn
ngoan. Ngoài ra, người tiêu dùng sẽ cảm thấy việc
tham khảo eWOM là đúng đắn hơn sau khi chấp
Sè 141/202036
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
Bảng 4: Kết quả kiểm định giả thuyết
In which, Estimate: Average estimated value; SE: Standard error; CR: Critical
value; P: Probability value; ***: p <0.001.
*Lҧ
WKX\ӃW
Estimate S.E. C.R. P
H1 EWOM <--- TRUST 0.509 0.046 11.022 *** &KҩSQKұQ
H2 EWOM <--- QUALITY /RҥL
H3 ATT <--- EWOM 1.061 0.089 11.880 *** &KҩSQKұQ
H4 SN <--- EWOM 0.871 0.070 12.526 *** &KҩSQKұQ
H5 PBC <--- EWOM 0.813 0.066 12.262 *** &KҩSQKұQ
H6 INTENT <--- EWOM 0.345 0.131 2.630 0.009 &KҩSQKұQ
H7 INTENT <--- ATT -0.051 0.036 -1.405 0.160 .K{QJFKҩSQKұQ
H8 INTENT <--- SN 0.143 0.070 2.056 0.040 &KҩSQKұQ
H9 INTENT <--- PBC 0.455 0.087 5.203 *** &KҩSQKұQ
nhận eWOM, và khi nó đúng đắn hơn, người tiêu
dùng sẽ mong đợi cái nhìn tích cực từ những người
khác về hành động tham khảo eWOM của mình, từ
đó dẫn tới việc chuẩn chủ quan tăng lên. Lấy ví dụ
từ một câu trong bảng hỏi của công trình: “Mọi
người ủng hộ tôi tham khảo eWOM”, điều này sẽ trở
nên chính xác hơn khi người được hỏi đã chấp nhận
eWOM và có cái nhìn tích cực về hành động tìm
kiếm thông tin eWOM.
Bên cạnh đó, nhận thức kiểm soát hành vi cũng
chịu ảnh hưởng do khi chấp nhận thông tin, người
tiêu dùng tăng cảm giác về hành động của bản thân,
việc chấp nhận eWOM sẽ làm người tiêu dùng chắc
chắn hơn về việc đưa ra quyết định về sản phẩm.
Tương quan giữa thái độ với ý định mua bị bác bỏ
trong phạm vi công trình này. Tuy nhiên ta cũng cần
nhận xét theo mặt logic rằng, khi có thái độ tích cực
về thông tin eWOM điều đấy không nhất thiết đồng
nghĩa với việc dẫn đến ý định mua hàng. Một ví dụ
rút ra từ bảng hỏi “Tôi cảm thấy tham khảo eWOM
trước khi mua hàng là có lợi, có giá trị hoặc khôn
ngoan”, việc tham khảo có thể được cho là có ích
nhưng những nhận xét tham khảo được có thể tích
cực hoặc tiêu cực nên việc dẫn đến ý định là không
được đảm bảo. Cuối cùng, nhân tố chuẩn chủ quan
và nhận thức kiểm soát hành vi khẳng định tác động
tích cực tới ý định mua (0.143 và 0.455 theo thứ tự).
Sự đồng thuận, ủng hộ của những người xung quanh
và việc đủ khả năng mua hàng sẽ thúc đẩy mong
muốn mua của người tiêu dùng và có thể tiếp tục
quá trình tham khảo eWOM.
Mặc dù không phải là một đề tài mới mẻ, tuy
nhiên eWOM và thương mại điện tử vẫn chưa nhận
được nhiều sự chú ý trong nước của các nhà nghiên
cứu. Bằng việc nghiên cứu tác động từ eWOM tới ý
định mua, nghiên cứu kỳ vọng có thể đóng góp
những điểm mới vào sự hiểu biết về hai nhân tố trên.
Đồng thời, nhóm nghiên cứu đưa ra các đề xuất,
gợi ý cho các cá nhân, tập thể có tham gia vào hoạt
động eWOM. Với người tiêu dùng, tác giả đưa ra
khuyến nghị trong từng giai đoạn: giai đoạn nhận
biết nhu cầu, giai đoạn đánh giá thông tin và giai
đoạn quyết định mua để phần nào giúp người dùng
nhận thức rõ ràng về hoạt động tham khảo eWOM
của bản thân và đưa ra quyết định đúng đắn. Với các
doanh nghiệp, đưa ra các gợi ý marketing, tận dụng
eWOM và các công cụ trực tuyến để phát triển,
quảng bá hình ảnh và các chiến lược trong nhiều
mặt: sản phẩm, giá, truyền thông, phân phối. Cuối
cùng, cho các cơ quan quản lý nhà nước, đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách quản
lý; về đầu tư công nghệ, kỹ thuật; giải pháp tăng
cường kiến thức, kỹ năng quản lý cho cán bộ.
Tác giả hy vọng, với những thông tin trong công
trình sẽ giúp được phần nào đưa eWOM trở thành
một công cụ hiệu quả cho các cá nhân, tập thể liên
quan trong tương lai, đặc biệt là trong cộng đồng
doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp.
Những hạn chế của nghiên cứu
Tuy đạt được những kết quả nhất định nhưng
nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế:
- Đầu tiên, kết quả có thể chỉ hợp lý trong phạm
vi không gian nghiên cứu tại một số khu đô thị miền
Bắc Việt Nam (bao gồm cả những thành phố trung
tâm như Hà Nội, Hải Phòng).
- Thứ hai, kết quả bị hạn chế bởi các đối tượng
nghiên cứu khi người tham gia bị giới hạn và
chiếm đa số bởi nhóm người trong độ tuổi 18-25 và
nhóm có thu nhập dưới 3.000.000 VND - thu nhập
khá thấp.
Với những vấn đề này, tác giả mong rằng các
nghiên cứu tiếp theo có thể nỗ lực trong việc giải
quyết những hạn chế phổ biến thường gặp để mang
lại những đột phá trong nghiên cứu đặc biệt là trong
lĩnh vực thương mại trực tuyến.u
Tài liệu tham khảo:
1. Ajzen, I., 1991, The theory of planned behav-
ior, Organizational behavior and human decision.
2. Arifani, V & Haryanto, H. (2018), Purchase
intention: implementation theory of planned behav-
ior (Study on reusable shopping bags in Solo City,
Indonesia), IOP Conference Series: Earth and
Environmental Science.
3. Bentler, P. M. (1990), Comparative Fit
Indexes in Structural Models, Psychological
Bulletin 107.2 (February): 238-246
4. Bickart, B., & Schindler, R. M. (2001),
Internet forums as influential sources of consumer
information. Journal of Interactive Marketing,
15(3), 31–40.
37
?
Sè 141/2020
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
5. Charles C. Self (1996), “Credibility”, An Integrated
approach to communication theory and research.
6. Charles R. Taylor (2018), The new era of elec-
tronic word of mouth (eWOM): ‘Be More Chill’
overrules the critics, International Journal of
Advertising.
7. Chatterjee, P. (2001), “Online reviews: do
consumers use them?”, Advances in Consumer
Research, Vol. 28 No. 1, 129-33.
8. Cheung, Christy & Lee, Matthew & Rabjohn,
Neil. (2008), The impact of electronic word-of-mouth
- The adoption of online opinions in online customer
communities, Internet Research. 18. 229-247.
9. Chevalier, J.A. and Mayzlin, D. (2006), “The
effect of word of mouth on sales: online book
reviews”, Journal of Marketing Research, Vol. 43
No. 3, pp. 345-54.
10. D. H., Park, J. Lee, và I. Han (2007), The
effects of online consumer reviews on consumer pur-
chasing intention: the moderating role of involve-
ment, International Journal of Electronic
Commerce, Vol. 11, No. 4, 125–148.
11. Davis, F. D., 1989, “Perceived usefulness,
perceived ease of use, and user acceptance of infor-
mation technology”, MIS quarterly, tr. 319-340.
12. DeLone, W. H. and McLean, E.R.
Information systems success: The quest for the
dependent variable, Information 5v.v/cm.v
Research. 3. 1 (1992). 60-95.
13. Diallo M F (2012), Effects of store image and
store brand price-image on store brand purchase
intention: Application to an emerging market Journal
of Retailing and Consumer Services 19, 360-7.
14. Do Valle P O, Rebelo E, Reis E and Menezes
J (2005), Combining behavioral theories to predict
recycling involvement, Journal of Environment and
Behavior 37, 364-96.
15. Fogg, B. J., & Tseng, H. (1999), The ele-
ments of computer credibility, Proceedings of the
SIGCHI Conference on Human Factors in
Computing Systems the CHI Is the Limit - CHI ’99.
16. Hair, Jr. J. F, Anderson, R. E. Tatham, R. L.
& Black, W. C. (1998), Multivariate Data Analysis,
5th ed, Upper Saddle River Prentice-Hall
17. Đào Thị Thu Hường (2017), Sử dụng thuyết
hành vi dự định (TPB) để đo lường ảnh hưởng của
truyền miệng điện tử (eWOM) đến ý định lựa chọn
điểm đến Thành phố Đà Nẵng của khách du lịch”,
18. Hoàng Thị Phương Thảo, Nguyễn Trọng
Tâm, (2017), “Sự chấp nhận thông tin truyền miệng
điện tử và niềm tin thương hiệu trong lĩnh vực du
lịch việt nam”.
19. Khảo sát của Hội Doanh nghiệp Hàng Việt
Nam chất lượng cao năm 2018.
20. Lê Minh Chí và Lê Tấn Nghiêm (2018),
“Tác động của truyền miệng trực tuyến đến ý định
mua hàng của người dùng mạng xã hội”.
21. Website: https://wearesocial.com/blog/
2019/01/digital-2019-global-internet-use-acceler-
ates, https://www.emarketer.com/content/global-
ecommerce-2019.
Summary
The study focuses on the impacts of electronic
word-of-mouth (eWOM) on consumers’ purchasing
intention on e-commerce platforms. Specifically, the
paper looks at direct factors from eWOM acceptance
through attitude, subjective norm and the perceived
behavior and intention control. Furthermore, pur-
chasing intention is indirectly affected by eWOM
acceptance through attitude, subjective norms, per-
ceived behavioral control, eWOM credibility, and
eWOM quality through eWOM acceptance.
The paper presents experimental quantitative
results conducted from January 9th, 2020 to March
1st, 2020 in order to verify the suggested theoretical
model as well as the research hypotheses. The result
indicates that eWOM credibility has an indirect
influence on the purchasing intentions through
eWOM acceptance; purchasing intention is affected
by a positive and direct impact of the eWOM
acceptance, subjective norms and perceived behav-
ioral control; the eWOM acceptance has a positive
and indirect effect on purchasing intention through
attitude, subjective norms and perceived behavioral
control. Additionally, the research confirms that
there is no indirect correlation between eWOM
quality and purchasing intention, and attitude and
purchasing intention on e-commerce platforms are
also proven to have no direct link.
Sè 141/202038
QUẢN TRỊ KINH DOANH
thương mại
khoa học
File đính kèm:
tac_dong_cua_truyen_mieng_dien_tu_den_y_dinh_mua_hang_cua_ng.pdf

