Tác động của nhiễu điện từ có tính đến yếu tố kênh truyền pha - đinh và lọc tuyến tính đến xác suất gián đoạn hoạt động trong mạng không dây
Tóm tắt: Bài báo phân tích xác suất gián đoạn hoạt động của mạng không dây
dựa trên mô hình thống kê theo công suất nguồn nhiễu gần nhất trong điều kiện tác
động của pha-đinh và ảnh hưởng của lọc tuyến tính. Đồng thời, bài báo cũng đưa ra
đánh giá khả năng gián đoạn hoạt động. Các mô hình pha-đinh phổ biến và các dạng
tổng quát cũng như trong điều kiện tác động kết hợp của chúng là được xem xét chi
tiết. Kết quả phân tích trong bài báo đã chỉ ra rằng đối với tất cả các phân bố pha-
đinh sự kiện gián đoạn hoạt động vẫn bị chi phối bởi nguồn nhiễu gần nhất và là do
công suất nguồn nhiễu này vượt ngưỡng. Xác suất gián đoạn hoạt động được xác
định theo tổng công suất nhiễu và theo nguồn nhiễu gần nhất là giống nhau ở vùng
xác suất gián đoạn hoạt động nhỏ. Điều này giúp đơn giản hóa việc phân tích một
cách đáng kể và thu được biểu thức xác suất gián đoạn hoạt động nhỏ gọn.
au về tác động của chúng đối với xác suất ngừng hoạt động (tỷ lệ theo dạng đa thức với α và Q). 5. KHẢ NĂNG GIÁN ĐOẠN HOẠT ĐỘNG Trong mục này, khả năng gián đoạn hoạt động được đánh giá dựa trên những biểu thức xác suất gián đoạn hoạt động ở trên và sử dụng phương pháp trong [20]. Để biết được vị trí của nguồn nhiễu và giả định tín hiệu phân bố Gaussian, khả năng liên kết tức thời của một người dùng cụ thể có thể được biểu diễn bằng đại lượng C = ln(1 + SINR) tính theo [nat/s/Hz], trong đó, SINR = Ps/(P0 + PI) là tỉ số tín hiệu/(nhiễu+tạp) và Ps, PI là công suất tín hiệu và nhiễu. Trong tình huống nhiễu chi phối, P0 + PI ≈ PI sao cho SINR ≈ γ/d, trong đó, γ = Ps/P0, d = PI/P0 là SNR và INR. Chúng ta giả định rằng SNR cố định và INR tuân theo một trong các phân bố nêu trên. Về mặt khả năng, xác suất gián đoạn hoạt động là xác suất mà liên kết không thể hỗ trợ một tỷ lệ R, Pout = Pr {C < R}, và khả năng gián đoạn hoạt động Cε là tỷ lệ lớn nhất mà xác suất gián đoạn hoạt động không vượt quá ε [20] có thể được xác định từ Pout = Pr {C < Cε} = ε. Kết hợp với (5), (6) nhận được: ln 1C D (30) trong đó, 1(1 )dD F là tỉ số nhiễu/tạp INR gián đoạn hoạt động, nghĩa là tỉ số nhiễu/tạp không gây méo được yêu cầu để hỗ trợ xác suất gián đoạn hoạt động ε, và γ/Dε là tỷ lệ tín hiệu/nhiễu cần thiết để hỗ trợ khả năng gián đoạn hoạt động của Cε. Tại tỉ số tín hiệu/nhiễu cao và thấp, khả năng này có thể xấp xỉ bằng: ln ln ,C D D (khi SIR lớn) (31) ,C D D (khi SIR nhỏ) (32) Có thể thấy rằng lnγ và γ là dung lượng kênh AWGN ở tỉ số tín/tạp cao và thấp, còn lnDε và Dε thể hiện mất mát dung lượng do nhiễu, nó là cộng tính khi tỉ số tín/nhiễu lớn và là nhân tính khi tỉ số tín/nhiễu nhỏ. Kỹ thuật điều khiển & Điện tử N. Đ. Trường, T. V. Nghĩa, B. H. Đăng, “Tác động của nhiễu điện từ mạng không dây.” 118 Để thấy hiệu quả của việc khử nhiễu đến khả năng gián đoạn hoạt động chúng ta sử dụng (10) để thu được / max / ( ! ) v v m mkD N k vì thế max / max ln ln ln ! , high SIR ! , low SIR v mk v m v v N k m mk C k N (33) Như vậy, trong khi mất mát khả năng gián đoạn hoạt động là cộng tính và tỷ lệ với ln( ! ) v k mk ở tỉ số tín/nhiễu cao, tức là gần như tuyến tính theo 1/k, và nó là nhân tính và tỷ lệ với ( ! ) v mkk , nghĩa là theo hàm mũ ở tỉ số tín/nhiễu thấp. Từ đó, chúng ta kết luận rằng ảnh hưởng của nhiễu là phức tạp hơn nhiều ở SIR thấp. Cũng theo khía cạnh này, ảnh hưởng của nhiễu là tương tự như hiệu ứng pha-đinh của tín hiệu yêu cầu (xem [20]). Sử dụng (30) – (32) kết hợp với các kết quả trong mục 3 và 4 ở trên, tác động của những cách nhiễu khác nhau hoặc chỉ mình nó hoặc kết hợp với pha-đinh cũng có thể được phân tích. Phụ lục 1 Chứng minh biểu thức (9): Xét xác suất gián đoạn hoạt động trong (7) 21 0 0 ( ) / ( ) / ( ) / dout gs D d dgs gsD II f g F D g f g F D g f g F D g (34) trong đó, 0 < ζ < 1 và sử dụng (8) khi D → ∞ nhận được max max/ / 1 / /0 0 max / ( ) ( ) / 1 D m v m v gs gsm v m v m v N N I g f g dg g f g dg D D N m v D (35) Mặt khác, 2 1 ( ) / ( ) gsD D gsD I f g F D g dg f g dg e I (36) và do đó, I2 có thể bị bỏ qua. Không chỉ cách chứng minh này đưa ra xấp xỉ nhỏ gọn cho xác suất gián đoạn hoạt động, mà còn cho chúng ta biết tại sao xấp xỉ này giữ nguyên: vì đoạn cuối của phân bố pha-đinh suy giảm nhanh hơn nhiều phân bố của Pa1 (so sánh (35) với (36)), đóng góp chủ yếu vào các sự kiện ngừng hoạt động đến từ nguồn nhiễu gần nhất không bị pha- đinh mạnh. Rõ ràng là lập luận tương tự cũng được giữ nguyên cách khi (k – 1) nguồn nhiễu gần nhất bị khử bỏ, khi có pha-đinh là chuẩn log hoặc kết hợp (chuẩn log + Rayleigh), hoặc Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 61, 6 - 2019 119 khi quá trình pha-đinh là từ lớp rộng (dạng tổng quát) như trong (19) (ba loại sau yêu cầu sự sửa đổi nhỏ giới hạn trên trong (36), được đề xuất cho hướng phát triển tương lai). 6. KẾT LUẬN Trong bài báo, các tác giả đã nghiên cứu tác động của nhiễu điện từ trường trong mạng không dây đến xác suất gián đoạn hoạt động trong điều kiện ảnh hưởng của pha-đinh và lọc tuyến tính dựa trên mô hình thống kê về nhiễu theo công suất của nguồn nhiễu gần nhất. Hiệu ứng pha-đinh được đưa vào phân tích cho một lớp phân bố tổng quát, cho các mô hình pha-đinh phổ biến riêng lẻ và cho sự tác động kết hợp của chúng cũng như kết hợp với hiệu quả loại bỏ nhiễu. Hiệu quả của việc lọc tuyến tính tại máy thu (ví dụ: bằng ăng-ten định hướng) được định lượng thông qua một bộ lọc thống kê mới, và cũng so sánh với việc khử hoàn toàn/một phần nguồn nhiễu gần nhất. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. S. Weber and J. G. Andrews, “Transmission Capacity of Wireless Networks”, Now Publishers, 2012, 174p. [2]. M. Franceschetti, M. D. Migliore and P. Minero, “The Capacity of Wireless Networks: Information-Theoretic and Physical Limits”, IEEE Transactions on Information Theory, vol. 55, no. 8, pp. 3413–3424, Aug. 2009. [3]. S. Weber, J. G. Andrews and N. Jindal, “An Overview of the Transmission Capacity of Wireless Networks”, IEEE Transactions on Communications, vol. 58, no. 12, pp. 3593–3604, Dec. 2010. [4]. M. Hanggi and R. K. Ganti, “Interference in Large Wireless Networks”, Now Publishers, 2009, 126p. [5]. R. Vaze, “Transmission Capacity of Wireless Ad Hoc Networks with Energy Harvesting Nodes”, IEEE Global Conference on Signal and Information Processing, pp. 353-358, Dec. 2013. [6]. E.S. Sousa, Performance of a Spread Spectrum Packet Radio Network Link in a Poisson Field of Interferers, IEEE Transactions on Information Theory, vol. 38, no. 6, pp. 1743-1754, Nov. 1992. [7]. V. Mordachev, “Mathematical Models for Radiosignals Dynamic Range Prediction in Space-Scattered Mobile Radiocommunication Networks”, IEEE VTC Fall, Boston, Sept. 24-28, 2000. [8]. M. Haenggi, “On Distances in Uniformly Random Networks”, IEEE Transactions on Information Theory, vol. 51, no. 10, pp. 3584-3586, Oct. 2005. [9]. J. Ilow, D. Hatzinakos, “Analytic Alpha-Stable Noise Modeling in a Poisson Field of Interferers or Scatterers”, IEEE Transactions on Signal Processing, vol. 46, no. 6, pp. 1601-1611, Jun. 1998. [10]. J. Ilow, D. Hatzinakos, A. Venetsanopoulos, “Performance of FH SS Radio Networks with Interference Modeled as a Mixture of Gaussian and AlphaStable Noise”, IEEE Transactions on Communications, vol. 46, no. 4, pp. 509-520, Apr. 1998. [11]. S. P. Weber et al, “Transmission Capacity of Wireless Ad Hoc Networks With Outage Constraints”, IEEE Transactions on Information Theory, vol. 51, no. 12, pp. 4091-4102, Dec. 2005. [12]. S. P. Weber et al, “Transmission Capacity of Wireless Ad Hoc Networks With Successive Interference Cancellation”, IEEE Transactions on Information Theory, vol. 53, no. 8, pp. 2799-2814, Aug. 2007. Kỹ thuật điều khiển & Điện tử N. Đ. Trường, T. V. Nghĩa, B. H. Đăng, “Tác động của nhiễu điện từ mạng không dây.” 120 [13]. A. Hunter, J. G. Andrews and S. Weber, “Capacity scaling of ad hoc networks with spatial diversity”, IEEE Int’l Symposium on Information Theory, pp. 1446-1450, Jun. 2007. [14]. Nguyễn Đức Trường, Trần Văn Nghĩa, Bùi Minh Tuấn, Nguyễn Đức Thế, “Xác suất gián đoạn hoạt động, mật độ nút trong mạng không dây và quan hệ của chúng để dung hòa lựa chọn”, Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, số 2/2019. [15]. C. A. Balanis, “Antenna Theory: Analysis and Design”, Wiley, New York, Dec. 2015. [16]. A. Hunter, J. G. Andrews and S. Weber, “Capacity scaling of ad hoc networks with spatial diversity”, IEEE Int’l Symposium on Information Theory, pp. 1446-1450, Jun. 2007. [17]. G. L. Stuber, Principles of Mobile Communication (4-th Ed.), Springer, 2017. [18]. G. Samorodnitsky and M. S. Taqqu, “Stable Non-Gaussian Random Processes”, Chapman&Hall/CRC, Boca Raton, 1994. [19]. M. Haenggi, “A Geometric Interpretation of Fading in Wireless Networks: Theory and Applications”, arXiv:0711.1890v1, Feb. 2008. [20]. D.N.C. Tse and P. Viswanath, “Fundamentals of Wireless Communications”, Cambridge University Press, 2005. ABSTRACT IMPACTS OF ELECTROMAGNETIC INTERFERENCES TO OUTAGE PROBABILITY IN WIRELESS NETWORKS IN ACCOUNTING FADING FACTORS AND LINEAR FILTERING In this paper, the outage probability in wireless networks based on a statistical model of nearest interferer’s power in accounting the impacts of fading factors and effect of linear filtering is analyzed. At the same time, the article also presents an evaluation of the outage capacity. The impact of a broad class of fading processes, the popular fading models and their combined fading models are included in the analysis. The analytical results in the article show that for all fading distributions, the outage event is dominated by the nearest interferer and is due to the nearest interferer’s power excesses noise power. The outage probabilities defined by total and maximum interference power are the same at the low outage region. This significantly simplifies the analysis and gives a closed- form outage probability expression. Keywords: Wireless network; Outage probability; Network node density; Network node density – outage probability tradeoff relationship; Fading; Interference cancellation. Nhận bài ngày 12 tháng 3 năm 2019 Hoàn thiện ngày 28 tháng 3 năm 2019 Chấp nhận đăng ngày 17 tháng 6 năm 2019 Địa chỉ: 1Cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng; 2 Đại học Vật lý kỹ thuật Mátxcơva, CHLB Nga; 3Trường Đại học công nghệ Giao thông Vận tải. *Email: nguyenductruongttdl@gmail.com; nghiamosmipt@gmail.com.
File đính kèm:
- tac_dong_cua_nhieu_dien_tu_co_tinh_den_yeu_to_kenh_truyen_ph.pdf