Sức mạnh của thương hiệu trên thị trường sản phẩm
TÓM TT
Hiện nay có nhiều ý kiến cho rằng, việc xây dựng một thương hiệu mạnh đủ sức
cạnh tranh là vấn đề cấp thiết và sống còn đối với một danh nghiệp. Một doanh nghiệp
muốn đứng vững và phát triển trên thị trường phải có thương hiệu đủ mạnh. Thương hiệu
và vấn đề phát triển thương hiệu cho hàng hóa lại trở thành chủ đề thời sự được các doanh
nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước, các hiệp hội thương mại và các nhà nghiên cứu kinh
tế ở Việt Nam quan tâm đặc biệt. Có rất nhiều cuộc hội thảo, hội nghị, tọa đàm và rất nhiều
bài viết về vấn đề này. Vậy, có phải đây là vấn đề thực sự nóng bỏng, thực sự là yêu cầu
cấp thiết trong quá trình phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường? hay chỉ mang tính hình
thức, phong trào?
của thương hiệu đó trong mối quan hệ với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm tàng trên một thị trường mục tiêu nhất định. Cho nên một thương hiệu có sức cạnh tranh cao phải là một thương hiệu mạnh. - Một thương hiệu mạnh sẽ nâng cao niềm tin khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho sản phẩm dễ dàng chiếm lĩnh thị trường, giúp người tiêu dùng dễ dàng đưa ra quyết định chọn lựa sản phẩm và đồng thời một thương hiệu mạnh sẽ củng cố thêm sức mạnh, nâng cao uy tín, tăng doanh thu cho một sản phẩm. Một sản phẩm có thể mất đi nhanh chóng nhưng thương hiệu mạnh sẽ tồn lâu dài trong tâm trí người tiêu dùng. Như vậy, một thương hiệu có sức cạnh tranh mạnh là thương hiệu có thể đảm bảo sự tồn tại của sản phẩm mình trên thị trường một cách vững chắc bằng niềm tin, sự nhận biết, sự trung thành cũng như sự lôi kéo của khách hàng bằng những sản phẩm có tính năng vượt trội, chất lượng cao, giá rẻ, và với chi phí sản xuất thấp hơn chi phí trung bình trên thị trường. 2.1. Thương hi7u m-nh trên th trưng s,n phEm Thương hiệu chỉ có giá trị đối với doanh nghiệp khi nó là một thương hiệu mạnh. Đặc trưng cơ bản của một thương hiệu mạnh và thành công là nó không chỉ tăng thêm khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, mà còn làm tăng thêm giá trị sản phẩm cung cấp nhờ đáp ứng được những nhu cầu tâm lý của họ. Giá trị tăng thêm đó được đo lường qua sự hài lòng về sản phẩm, niềm tin về thương hiệu, về hi vọng chất lượng sản phẩm được nâng cao hơn so với sản phẩm tương tự của đối thủ cạnh tranh. Cơ bản là thương hiệu đem lại cho khách hàng giá trị biểu tượng (symbolic value), ấn tượng của vị thế và đẳng cấp, một yếu tố cơ bản của giá trị gia tăng ngoại sinh (exogenous added value). Một thương hiệu thành công được xem là sự tổng hợp của ba yếu tố: Sản phẩm hiệu quả (P); mức độ nhận biết sự khác biệt (D) và giá trị tăng thêm (AV). Công thức để xác định sức mạnh của thương hiệu là:[5,15] S = P * D * AV Hiệu quả của việc sử dụng sản phẩm có thể đo lường bằng cách thử nghiệm sản phẩm khi không có thương hiệu so sánh với các sản phẩm cạnh tranh; mức độ nhận biết sự khác biệt có thể đo lường qua điều tra sự nhận biết của khách hàng; giá trị tăng thêm có thể đo lường bằng nghiên cứu nhận thức và hình ảnh của thương hiệu. Không có sản phẩm tốt thì không tạo ra được một thương hiệu thành công và không có phát triển sự khác biệt được khách hàng cảm nhận thì sẽ không tiêu thụ được sản phẩm.[3,23-24] TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ SỐ 02/2014 99 Một thương hiệu mạnh sẽ có nhiều ưu thế trên thị trường. Một số ưu thế thường thấy là: • Thương hiệu mạnh giúp doanh nghiệp giành ưu thế dẫn đầu trong ngành họat động: Khách hàng bị lôi cuốn bởi những thương hiệu nổi tiếng, thị phần của doanh nghiệp ngày càng mở rộng. • Thương hiệu mạnh sẽ chiếm ưu thế về giá cả và thu được lợi nhuận siêu ngạch. • Thương hiệu mạnh giúp doanh nghiệp vượt qua được những thời kỳ khó khăn. • Chu kỳ sống của sản phẩm có thương hiệu mạnh thường được kéo dài hơn: Các thương hiệu mạnh có thể tồn tại trên thị trường trong thời gian dài. Nó hầu như không phụ thuộc vào chu kỳ sống của sản phẩm, ít bị sức ép cạnh tranh nên tạo cho sản phẩm có những khả năng cạnh tranh riêng và kéo dài chu kỳ sống hơn các sản phẩm cùng lọai khác. • Thương hiệu mạnh có khả năng vượt ra khỏi biên giới một quốc gia: Thương hiệu mạnh có thể vượt ra khỏi phạm vi của một quốc gia một cách dễ dàng bởi nó dễ thích nghi với điều kiện thay đổi địa phương, văn hóa cũng như sở thích của người sử dụng. Một thương hiệu mạnh rất phức tạp, đa dạng, có thể là một ma lực thu hút khách hàng, làm cho doanh thu của doanh nghiệp không ngừng tăng lên • Thương hiệu mạnh thường có khả năng phân phối sản phẩm rộng khắp và nhanh chóng: Thương hiệu mạnh được nhiều người biết đến và các nhà phân phối lớn dễ dàng chấp nhận bán sản phẩm; điều nầy làm cho sản phẩm của nó đến khách hàng một cách nhanh chóng và rộng khắp. • Thương hiệu mạnh là một động lực thúc đẩy lao động làm việc hăng say và là niềm tự hào của mỗi lao động: Hình ảnh về thương hiệu mạnh luôn ở trong tâm trí của người tiêu dùng, sản phẩm của họ được nhiều người sử dụng, công lao đóng góp vào xã hội của doanh nghiệp càng lớn vì thế người lao động cũng tự hào vì họ cũng là người góp phần vào sự cống hiến đó và ra sức làm việc nhiều hơn. Tóm lại, thương hiệu mạnh có những giá trị vô hình được gắn kết vào sản phẩm hoặc dịch vụ, giúp cho nó có vị trí khác biệt so với những thương hiệu khác; có một sức hút mạnh đối với người tiêu dùng và tạo cho doanh nghiệp có lợi nhuận siêu ngạch. 2.2. Thương hi7u m-nh là mt tài s,n lJn c*a doanh nghi7p: Tài sản thương hiệu (BRAND EQUITY) (là khái niệm mang tính định tính) thể hiện mức độ nhận biết, sự cảm nhận, sự liên tưởng, độ trung thành của khách hàng; trademark, patent và các tài sản độc quyền khác [David Aaker]. KHOA HỌC QUẢN LÝ 100 Tài sản thương hiệu dương (positive brand equity) là trường hợp khách hàng có đáp ứng thuận lợi hoặc thiện cảm (react favourably) đối với các chương trình marketing dành cho thương hiệu. Tài sản thương hiệu âm (negative brand equity) là trường hợp ngược lại. [17,270] Một thương hiệu mạnh có thể đảm bảo mức độ “an toàn” lâu dài, phát triển nhanh với một tỉ suất lợi nhuận cao, ổn định của doanh nghiệp nhờ vào tính năng khác biệt sau: • Sự khác biệt trong cạnh tranh. • Sản phẩm có mức giá hớt váng cao. • Sản lượng bán ra lớn trong khoảng thời gian. • Chi phí sản xuất thấp và dễ dàng đạt được hiệu quả kinh tế theo quy mô. • Đảm bảo cho nhu cầu ổn định và tăng trưởng. Tài sản của một thương hiệu là tài sản vô hình phụ thuộc vào sức mạnh của nó trên thị trường, mà muốn có nó doanh nghiệp phải tốn nhiều công sức, trí tuệ, tâm huyết của cả tập thể lao động trong một thời gian dài và xuyên suốt. Thương hiệu càng mạnh thì giá trị càng lớn, nhưng muốn giữ được phải phấn đấu lâu dài; muốn xây dựng nên một thương hiệu mạnh thì cực kỳ gian khó, nhưng lại dễ dàng bị đánh mất trong thời gian ngắn. Điều này được minh chứng qua bảng 1.2. B6ng 1.2. Giá trf 10 thương hiu ñt giá nh/t hành tinh Thứ hạng Thương hiệu Giá trị 2012 (tỉ USD) Giá trị 2013 (tỉ USD) Tỉ lệ tăng (%) 1 Apple 86,91 104,3 20 2 Microsoft 54,51 56,7 4 3 Coca Cola 50,36 54,9 9 4 IBM 48,28 50,7 5 5 Google 37,53 47,3 26 6 Mc Donald’s 37,52 39,4 5 7 General Eclectric(GE) 33,52 34,2 2 8 Intel 32,18 30,9 - 4 9 Samsung 19,28 29,5 53 10 Louis Vuiton 24,48 28,4 16 Nguồn: Theo www.dna.com.vn 2.3. S/ cZn thi9t khách quan ph,i xây d/ng mt thương hi7u m-nh trong giai ño-n hi7n nay Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hóa, là một nội dung trong cơ chế vận động của thị trường. Sản xuất càng phát triển, TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ SỐ 02/2014 101 thì hàng hóa bán ra càng nhiều, số lượng người cung cấp càng đông thì cạnh tranh ngày càng gay gắt. Kết quả cạnh tranh sẽ làm một số doanh nghiệp bị thua cuộc và bị gạt bỏ ra khỏi thị trường, trong khi đó các doanh nghiệp khác vẫn tồn tại và phát triển mạnh hơn nữa. Cũng chính vì sự cạnh tranh không ngừng mà nền kinh tế thị trường vận động theo hướng ngày càng nâng cao năng suất lao động xã hội - yếu tố đảm bảo sự giàu mạnh của một doanh nghiệp, một quốc gia trên con đường phát triển. Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi không phụ thuộc vào ý muốn của riêng ai, nên cạnh tranh là quy luật quan trọng thúc đẩy sự phát triển. Mọi doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế phải tự mình vận động để đứng được trong cơ chế này. Doanh nghiệp nào không thích nghi được với cơ chế mới sẽ bị phá sản và bị gạt ra khỏi thị trường. Thay vào đó thị trường lại mở đường cho các doanh nghiệp biết nắm thời cơ, biết phát huy tối đa những thế mạnh của mình và hạn chế được tối thiểu những bất lợi trong cạnh tranh. Tóm lại, cạnh tranh là quy luật khách quan vốn có trong nền kinh tế thị trường, nó chi phối mọi hoạt động của doanh nghiệp và là động cơ thúc đẩy doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Vì thế doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển lâu dài trong cơ chế kinh tế thị trường phải tạo được một thương hiệu mạnh đủ sức cạnh tranh. TÀI LIU THAM KHO 1. Lê Xuân Tùng (2005). Xây dựng và phát riển thương hiệu. Nhà xuất bản Lao động xã hội Hà Nội. 2. Lê Anh Cường (2004). Tạo dựng và quản trị thương hiệu. Nhà xuất bản Lao động xã hội Hà Nội. 3. Chủ biên: TS Trương Đình Chiến (2005). Quản trị thương hiệu hàng hóa – Lý thuyết và thực tiễn. Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội. 4. Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2005). Dấu ấn thương hiệu: Tài sản và giá trị- tập 1. Nhà xuất bản Trẻ. 5. Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2005). Dấu ấn thương hiệu: Tài sản và giá trị- tập 2. Nhà xuất bản Trẻ. 6. Dương Hữu Hạnh (2005). Quản trị tài sản thương hiệu: Cuộc chiến giành vị trí trong tâm trí khách hàng. Nhà xuất bản Thống kê Tp. HCM 7. Thanh Hoa (2004). Sức mạnh của nhãn hiệu công nghiệp trong marketing. Nhà xuất bản Thanh Niên. 8. Đào Công Bình (2004). Quản trị tài sản nhãn hiệu. Nhà xuất bản Trẻ. 9. Thu Thủy- Mạnh Linh- Minh Đức (2005). Thành công nhờ thương hiệu. Nhà xuất bản Văn hóa thông tin. 10. TS Nguyễn Vĩnh Thanh (2005). Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế. Nhà xuất bản Lao động xã hội. KHOA HỌC QUẢN LÝ 102 11. Tạp chí thương hiệu Việt. Số 1,2 3,4 năm 2005. Trung tâm Công nghệ Thông tin & Tư vấn quản lý doanh nghiệp. 12. Bộ Luật Dân sự của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005. 13. Web: www.thuonghieuviet.com 14. Web: 15. Keller KL (1998), Strategic Brand Management, Upper Saddle River,NJ: Prentic Hall. 16. Aaker DA (1991), Managing Brand Equity, New York, The Free Press. 17. Phan Đình Quyền (2013): Markerting căn bản, NXB Đại học Quốc gia Tp.HCM.
File đính kèm:
- suc_manh_cua_thuong_hieu_tren_thi_truong_san_pham.pdf