Sốc điện chuyển nhịp - Trương Quang Khanh

Ứng dụng trên người vào năm 1947 bởi Claude Back, Giáo sư Ngoại khoa tại

Đại học Case Western Reserse, cứu sống một trường hợp bệnh nhân 14 tuổi có

rung thất trong khi phẫu thuật trên tim

• Sốc điện qua thành ngực sử dụng trên người đầu tiên dùng dòng điện xoay

chiều.

• Bernard Lown và cộng sự sử dụng sốc điện một chiều trên thực hành lâm sàng.

pdf28 trang | Chuyên mục: Hệ Tim Mạch | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 357 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Sốc điện chuyển nhịp - Trương Quang Khanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
SỐC ĐIỆN CHUYỂN NHỊP 
TS. Trương Quang Khanh 
Bệnh viện Thống Nhất 
Lịch sử 
Lịch sử 
• Ứng dụng trên người vào năm 1947 bởi Claude Back, Giáo sư Ngoại khoa tại 
Đại học Case Western Reserse, cứu sống một trường hợp bệnh nhân 14 tuổi có 
rung thất trong khi phẫu thuật trên tim 
• Sốc điện qua thành ngực sử dụng trên người đầu tiên dùng dòng điện xoay 
chiều. 
• Bernard Lown và cộng sự sử dụng sốc điện một chiều trên thực hành lâm sàng. 
Cơ chế 
• Dòng điện khử cực cơ tim 
• Gây vô tâm thu tạm thời 
• Cho phép nút xoang chiếm lại vị trí chủ nhịp 
SỐC ĐIỆN PHÁ RUNG 
Sốc điện phá rung là quá trình thông qua dụng cụ 
điện, chúng ta đưa ra nhát sốc đến tim làm ngưng 
các hoạt động điện lộn xộn và hồi phục lại nhịp 
tim bình thường. 
Sốc điện phá rung phải được thực hiện ngay lập 
tức sau khi xác định bịnh nhân ở tình trạng tim 
mạch cấp cứu. 
Chỉ định 
- Rung thất 
- Nhanh thất đa dạng, đơn dạng vô mạch 
 Rung thất có thể chuyển về nhịp tim hiệu quả khi sử dụng 
năng lượng tác động lên cơ tim, làm cho các sợi cơ tim co 
thắt đồng bộ lại, có thể đáp ứng với hoạt động tạo nhịp sinh 
lý bình thường 
Không sốc điện ở bệnh nhân 
- Vô tâm thu 
- Hoạt động điện vô mạch 
Máy sốc điện 
Gồm các bộ phận chính sau: 
- Bộ phận tạo xung điện: Chủ yếu là 1 tụ điện, dòng phóng ra có thể 
là dòng 1 chiều hoặc xoay chiều. 
- Nút lựa chọn nấc năng lượng. 
- Nút lựa chọn cho phương thức sốc đồng bộ hay sốc không đồng bộ. 
 Lựa chọn: 
- Sốc điện không đồng bộ: Xung điện sẽ phóng ngay lập tức tại thời 
điểm ấn nút phóng điện. 
- Sốc điện đồng bộ: Xung chỉ được phóng ra vào thời điểm của sườn 
xuống sóng R của QRS nhịp cơ bản của bệnh nhân. 
Các loại máy sốc điện: 
1/ Máy sốc điện ngoài 
2/ Máy sốc điện trong 
3/ Máy sốc điện bán tự động 
4/ Máy sốc điện bên ngoài tự động: Tự phân tích 
chẩn đoán 
Không cần huấn luyện đặc biệt cho người sử dụng 
Lắp đặt nơi công cộng: Phi trường, cơ quan, cửa 
hàng lớn,  
Các loại máy sốc điện: 
5/ Máy sốc điện tự động bên trong 
6/ Máy sốc điện bên ngoài dạng áo 
Sốc điện dạng đơn pha: Dòng điện phóng đi một hướng từ điện cực này 
đến điện cực khác qua tim 
Sốc điện 2 pha: Dòng điện đi đến bảng điện cực dương rồi trở ngược lại 
Bardy chỉ ra rằng năng lượng 130J của dòng điện 2 pha tương đương 
200J của dòng điện 1 pha và có hiệu quả như nhau (86% về nhịp xoang) 
Lợi ích dạng 2 pha: 
- Ít năng lượng, ít chấn thương, ít tốn pin 
- Khử rung hiệu quả với năng lượng thấp 
- Tỷ lệ thành công với nhát sốc đầu bệnh nhân ngưng tim đơn pha là 
60%, 2 pha đến 90% 
Vị trí đặt điện cực 
- Trước – Bên: Thuận tiện 
 Vị trí 1: Bên phải xương ức dưới xương đòn 
 Vị trí 2: Đường nách giữa liên sườn 4-5 
- Trước – Sau 
 Trước – Dưới xương bả vai Trái 
 Trước – Dưới xương bả vai Phải 
Vị trí điện cực cho phụ nữ có thai: 
- Vị trí 1: Bên phải xương ức dưới xương đòn phải 
- Vị trí 2: Đường nách giữa trái tránh vú 
Kích thước bảng điện cực 
- Người lớn: Đường kính 10 – 13cm 
- Trẻ em: > 10kg: 8cm 
 < 10kg: 4,5cm 
Các bước sốc điện 
Hồi sức khoảng 2 phút 
Bật máy sốc 
Gắn bảng điện cực 
Kiểm tra nhịp 
CLEAR 
Sốc (120 – 200 joules) 
Hồi sức tim phổi 2 phút trước khi phân tích nhịp tim lại 
Cho các thuốc: Vận mạch, thuốc chống loạn nhịp 
Thành công: Chấm dứt rung thất trở về nhịp xoang hay vô tâm thu tối thiểu 5 giây sau sốc 
Kiểm tra màn hình: 
- Giữ SpO2 > 98% 
- Kiểm tra K+, Mg+, khí máu ĐM, thăng bằng, toan kiềm 
- Ghi điện tâm đồ 12 CĐ sau thủ thuật 
- Kiểm tra ngực: Đau, bỏng,  
- Làm CK, Troponin,  
Các yếu tố ảnh hưởng khử rung 
1. Thời gian rung thất: 
• Rung thất càng kéo dài càng kéo ra cơn 
• Càng nhanh càng tốt 
• Sốc sớm: Khả năng hồi sinh giảm 7 – 10% mỗi phút trôi qua 
2. Tình trạng cơ tim: Giảm oxy máu, toan máu, giảm thân nhiệt, rối 
loạn điện giải, ngộ độc thuốc 
Vừa sốc điện kết hợp điều chỉnh các yếu tố trên 
3. Kích thước cơ tim, cơ thể: 
 Trẻ em liều sốc: 2J/kg nhát sốc đầu 
 4J/kg sốc lập lại 
 Liều cao hơn đến 10J/kg 
4. Bảng điện cực lớn: Tiếp xúc hoàn toàn với thành ngực. Khoảng 
cách giữa 2 bảng điện cực tối thiểu 3cm 
5. Vị trí đặt điện cực: Không đặt trên máy tạo nhịp / ICD. Tối thiểu 
12cm xa máy 
Lưu ý 
• Giữa bảng điện cực – da: Bôi gel, không sử 
dụng alcool 
• Áp lực lên bảng điện cực: Áp lực 25 pounds 
 Trẻ dưới 10kg: 3kg 
 Trẻ trên 10kg: 5kg 
• Tránh nghiêng bảng điện cực 
Chuyển nhịp tim 
Là phóng thích năng lượng đồng bộ lên sóng R 
của QRS. Thường năng lượng thấp hơn trong sốc 
điện phá rung.Tránh phóng điện trong giai đoạn 
tái cực cơ tim (sóng T) tránh gây rung thất. Đỉnh 
của sóng T là sự kết thúc của quá trình trơ tuyệt 
đối và các sợi cơ tim trong giai đoạn này đang 
chuyển sang trạng thái tái cực nên rất dễ bị tổn 
thương và gây rung thất 
Phân biệt phá rung và sốc chuyển nhịp 
Phá rung Chuyển nhịp 
Thủ thuật cấp cứu khẩn 
Sốc không đồng bộ 
Năng lượng cao 
Không trì hoãn 
Không cần thuốc kháng đông 
Tổn thương nhiều cơ tim 
Sử dụng rung thất nhanh thất 
Thủ thuật có chọn lọc 
Sốc đồng bộ 
Năng lượng thấp 
Có thể trì hoãn 
Có thể cần kháng động 
Ít tổn thương cơ tim 
Đa số rối loạn nhịp còn lại 
: 
Chỉ định 
- Cuồng nhĩ 
- Rung nhĩ 
- Nhịp nhanh trên thất do vòng vào lại 
- Nhanh thất đơn dạng 
- Nhanh thất đa dạng 
- Nhịp nhanh phức bộ QRS giãn rộng không rõ loại 
Chống chỉ định 
- Rối loạn nhịp do Digitalis: Trơ với chuyển nhịp, 
có thể khởi phát rối loạn nhịp thất nguy hiểm 
- Nhịp nhanh bộ nối hay ngoại tâm thu, nhịp nhanh 
nhĩ đa ổ: Các ổ tự phát không bị tác động bởi phá 
rung 
Liều lượng 
Sốc điện đồng bộ 
- Phức bộ đều hẹp: 50 – 100 J 
- Phức bộ không đều hẹp: 120 – 200 J hai pha 
hay 200J đơn pha 
- Phức bộ đều rộng: 100J 
- Phức bộ không đều rộng: Liều sốc điện phá 
rung (không đồng bộ) 
Chuẩn bị trước thủ thuật 
• Bệnh sử, khám lâm sàng 
• Sử dụng kháng đông 
• Nhịn ăn 6 giờ 
• Điều chỉnh điện giải 
• Đo điện tâm đồ 12 CĐ 
• Ngưng Digoxin 48 giờ 
• Cạo lông vùng ngực 
• Siêu âm tim thành ngực hay qua thực quản 
Kỹ thuật chuyển nhịp: 
 Chuyển nhịp thường thực hiện khi cho tiền mê : 
Midazolam, Propofol (có thể gây tụt huyết áp), hay 
thuốc ngủ (Seduxen) 
 Thở oxy 
 Kiểm soát hô hấp 
Các bước chuyển nhịp 
• Kiểm tra xung quanh 
• Bật máy sốc 
• Cho gây mê 
• Áp điện cực 
• Ấn nút Synchronize 
• Chọn năng lượng phù hợp 
• Sốc 
Sau thủ thuật 
• Kiểm tra lại kết quả sốc 
• Đo điện tâm đồ 
• Theo dõi monitor, đường thở, SpO2 
• Kiểm tra da vùng điện cực 
• Nếu không thành công kiểm tra, làm lại 
Biến chứng chuyển nhịp 
• Thuyên tắc hệ thống 
• Rối loạn nhịp sau chuyển nhịp: Ngưng tim, 
block nhĩ thất, ngoại tâm thu thất / nhĩ, nhịp 
nhanh thất 
• Biến đổi tạm thời ST/T 
XIN CÁM ƠN HỘI NGHỊ 

File đính kèm:

  • pdfsoc_dien_chuyen_nhip_truong_quang_khanh.pdf
Tài liệu liên quan