Sổ tay ĐTM - Tập I: Giới thiệu, quy hoạch liên ngành, cơ sở hạ tầng
Tập I: GIỚI THIỆU, QUY HOẠCH LIÊN NGÀNH, CƠ SỞ HẠ TẦNG
Hướng dẫn xây dựng nghiên cứu toàn diện
về các khía cạnh môi trường của dự án
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU . 1
I. GIỚI THIỆU . 16
1. Định nghĩa các vùng ảnh hưởng . 16
A. Sự cần thiết của một nghiên cứu về môi trường. 16
B. Cơ sở cho việc kiểm tra các tác động môi trường . 17
C. Nội dung và cơ cấu của nghiên cứu môi trường . 17
(1) Khí hậu và thời tiết . 17
(2) Đất và nước ngầm . 17
(3) Chu trình thủy văn . 18
(4) Thảm thực vật và sử dụng đất . 18
(5) Thực vật và động vật với sự liên quan đặc biệt để chúng cần được bảo vệ. 18
(6) Dân số và khu định cư . 18
(7) Thành phần của hệ sinh thái cần được bảo vệ đặc biệt, đa dạng . 19
2. Những căng thẳng hiện hữu và sự ổn định/ khả năng chịu đựng của hệ sinh thái. 19
2.1. Ô nhiễm không khí . 19
2.2. Những căng thẳng và rủi ro ảnh hưởng đến đất và nước ngầm. 19
2.3. Những căng thẳng và rủi ro ảnh hưởng đến những vùng nước mặt. 19
2.4. Tiếng ồn và độ rung (chỉ thị các thói quen/thể chất tại địa phương) . 20
2.5. Những căng thẳng và rủi ro ảnh hưởng đến toàn bộ hệ sinh thái . 20
2.6. Những căng thẳng và rủi ro ảnh hưởng đến các thành phần loài (thực vật và động vật). 20
2.7. Những rủi ro đặc biệt . 20
3. Mô tả các căng thẳng gây ra bởi dự án . 20
3.1. Mô tả quy trình và những hoạt động của dự án có liên quan với môi trường . 20
3.2. Những căng thẳng trực tiếp và những rủi ro bắt nguồn từ dự án. 20
3.2.1. Những phát thải trong không khí (các khía cạnh riêng biệt như trong 2.1) . 20
3.2.2. Việc đưa các chất vào nước mặt và nước ngầm (các khía cạnh riêng biệt như trong 3.2.2 và
3.2.3) . 20
3.2.3. Sự đưa các chất vào đất (như một chỗ cất giấu) . 20
3.2.4. Vật liệu thải, chất thải rắn và nước thải . 20
3.2.5 Tiếng ồn và độ rung . 21
3.3. Những tác động gián tiếp của dự án. 21
3.3.1. Những tác động do khai thác tài nguyên khoáng sản để sử dụng làm nguyên liệu trong các
dự án quy hoạch. . 213
3.3.2. Những tác động của dự án về sử dụng nước ngầm, nước mặt và sự hồi lưu của nước . 21
3.3.3. Những tác động do sử dụng các nguồn tự tái sinh và không tự tái sinh . 21
3.3.4. Những tác động đến hệ quả từ việc mở rộng và tăng cường sử dụng đất (bao gồm cả hậu
quả của những người sử dụng trước đó) . 21
3.3.5. Những tác động đến hệ quả từ việc dừng dự án xử lý chất thải rắn . 21
3.6.6. Những tác động của các biện pháp cơ sở hạ tầng . 21
3.3.7. Những tác động xảy ra trong giai đoạn xây dựng . 21
4. Đánh giá toàn bộ các căng thẳng tương lai và những tác động của chúng . 21
4.1 Tổng thể những Những căng thẳng ảnh hưởng đến hệ thống phụ riêng biệt và sự so sánh
với những tiêu chuẩn số lượng/ chất lượng . 21
4.1.1. Ô nhiễm không khí (thuộc về những khía cạnh như ở trên) . 21
4.1.2. Những căng thẳng ảnh hưởng đến những vùng nước mặt và nước ngầm (thuộc về những
khía cạnh như ở trên) . 21
4.1.3. Những căng thẳng kết quả từ tái chế chất thải (dư) từ nguyên vật liệu và xử lý chất thải rắn
và nước thải . 21
4.1.4. Những căng thẳng ảnh hưởng đến đất đai (thuộc về những khía cạnh như ở trên) . 21
4.1.5. Những căng thẳng gây ra bởi tiếng ồn và độ rung . 21
4.1.6. Những căng thẳng ảnh hưởng đến thực vật và động vật . 21
4.1.7. Những căng thẳng ảnh hưởng đến toàn bộ hệ sinh thái . 21
4.2. Những căng thẳng/tác động đến môi trường tương lai vào các thành phần môi trường đòi
hỏi sự bảo vệ . 22
4.2.1. Sức khỏe và phúc lợi . 22
4.2.2. Vi khí hậu .22
4.2.3. Đất và nước ngầm . 22
4.2.4. Nước mặt .22
4.2.5. Thực vật và sử dụng đất. 22
4.2.6. Thực vật và động vật . 22
4.2.7. Vật chất và sự bảo vệ các giá trị văn hóa . 22
4.2.8. Những tác động bất lợi lên các hình thức khác của hoạt động kinh tế . 22
4.3 Tóm tắt và xử lý chắc chắn thêm các căng thẳng và các khả năng xáo trộn trên cơ sở của
điểm 4, nơi mà thích hợp với sự xem xét đặc biệt về sự đóng góp của chúng cho những vấn đề
môi trường toàn cầu. 22
5. Các đề xuất lựa chọn môi trường hoàn chỉnh [sound options] . 23
5.1 Ý kiến về vị trí dự án từ góc độ môi trường . 23
5.2 Những thay đổi công nghệ trong nhà máy. 23
5.3. Những yêu cầu về môi trường và sự an toàn được đáp ứng bởi một dạng dự án đề xuất . 23
5.3.1. Các biện pháp để giảm lượng phát thải . 23
5.3.2.Các biện pháp khác trong phạm vi dự án . 23
5.3.3. Đào tạo và nâng cao nhận thức cho cán bộ về các biện pháp an toàn lao động và bảo vệ
môi trường . 23
5.3.4. Phát triển các biện pháp giám sát . 234
5.3.5 Tổ chức sắp xếp để đảm bảo rằng các biện pháp kế hoạch bảo vệ được thực hiện đầy
đủ. 24
6. Sự đánh giá tổng thể và các hỗ trợ ra quyết định. . 24
6.1 Những tác động của dự án có thể dự báo và ước định được không? . 24
6.2 Như thế nào là dự án được đánh giá cao nhất dựa trên quan điểm môi trường?. 24
hiếu ôxy trong các lớp trầm tích và tiêu thụ oxy trong nước khi dầu bị phân hủy, có thể gây thiệt hại thứ cấp lên động vật. Có quy mô lớn, các lớp dầu lan trên mặt nước từ từ chìm 372 xuống phá hủy tất cả hệ vi thực vật và động vật địa phương bởi việc mất oxy. Để chống ô nhiễm biển do tàu biển, không chỉ đảm bảo các yêu cầu tối thiểu của MARPOL, mà còn cần áp dụng hệ thống khép kín trên tàu. Điều này sẽ ngăn chặn bất kỳ chất nào thải ra biển; các biện pháp phát triển và mở rộng vận chuyển do đó nên luôn luôn phải đi kèm với quy hoạch và những lắp đặt cơ sở hạ tầng thích hợp trên bờ biển. 26.3. Các lưu ý khi phân tích và đánh giá các tác động môi trường 26.3.1. Nước Các phát thải vào trong nước chủ yếu là kết quả các vi phạm qui định có chủ ý, tai nạn, lỗi kỹ thuật hay đơn giản là sự thiếu hiểu biết của một bộ phận thủy thủ. Những ảnh hưởng lâu dài của dầu và hoá chất độc hại từ các thành phần hàng hóa hoặc phần còn lại của hàng hóa là một vấn đề đặc biệt nghiêm trọng với môi trường. Xả chất thải sinh hoạt và vận hành hiện nay được cho phép bởi luật pháp rất hạn chế, do đó điều này cần được loại bỏ hoàn toàn. Việc xử lý nước xả bồn, dư lượng dầu, và rác thải vẫn được cho phép theo quy định MARPOL và phát tán có chủ ý của dư lượng hàng hóa thương phẩm có thể được thực hiện đầy đủ nếu cơ sở tiếp nhận đã có sẵn, các mức độ đào tạo thích hợp đã được đưa ra và các yêu cầu sẽ vượt quá phạm vi của MARPOL đã được đặt ra, hay nếu những cải tiến thiết kế được áp dụng. Nước thải, mặc dù chưa phải là đối tượng của quy định ràng buộc quốc tế, có thể được xử lý bằng cách xây dựng các nhà máy xử lý đã có sẵn đối với tàu thuyền nhỏ và đặt ra con đường phát triển trong tương lai. Việc sử dụng tàu để thiêu đốt và thu gom chất thải gây ra thiệt hại khôn lường lâu dài đối với môi trường (hiệu ứng độc hại trên mặt nước và không khí) và do đó phải được dừng lại. Việc xả chất thải có nguồn gốc cá vào nước (gánh nặng ô nhiễm hữu cơ cao) có thể được gần như hoàn toàn bị loại bỏ bởi việc lắp đặt các hệ thống tái chế thích hợp. 26.3.2. Các môi trường khác Phát thải từ tàu thuyền vào bầu không khí xung quanh kết quả phần lớn từ khí thải từ động cơ đốt trong và một phần từ khí thải của hoá chất và tàu chở dầu khí (không quan tâm đến sự thiêu đốt chất thải của các con tàu, được đề cập tại 3.1), cũng như tiếng ồn. IMO, hợp tác với "Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế (ISO)", trong quá trình xác định chất lượng nhiên liệu tối thiểu và thiết lập điều kiện phát thải. Thông qua các biện pháp thiết kế kết hợp với các qui trình hoạt động, vượt ra ngoài tiêu chuẩn tối thiểu quốc tế như MARPOL và thông số phân loại, có thể đạt được giảm đáng kể lượng khí thải trong hàng hóa, trên quan điểm đạt tới mục đích sản lượng hàng hóa 100% (tức là không có bất kỳ dư lượng còn lại trên tàu). 26.3.3. Các đặc trưng Những thiệt hại môi trường đặc biệt nghiêm trọng được gây ra bởi các tai nạn. Sự rủi ro cho môi trường từ các tai nạn khác nhau phụ thuộc vào loại tàu thuyền, kích cỡ của chúng, tính chất của hàng hóa và các vùng nước mà nó đã vượt qua. Cần thực hiện đánh giá rủi ro cho từng trường hợp, dựa trên các điều kiện đặc biệt chủ đạo, để xác định tác động môi trường tiềm tàng. Sự chú ý đặc biệt phải được đặt ra đối với việc vận chuyển các hàng hóa đặc biệt: - các hàng hóa nguy hại theo Bộ luật IMDG, 373 - các hàng hóa nguy hại ở dạng chất lỏng, - dầu thô và các dẫn xuất của nó v.v 26.4. Mối tương tác với các lĩnh vực/phạm vi/ngành khác Có sự liên hệ trực tiếp với khu vực của quản lý vận chuyển và khu vực cảng và các tuyến đường thuỷ (xem thêm các tóm tắt về môi trường cảng và bến cảng, các tuyến đường thủy có thể lưu thông được). 26.4.1. Quản lý hành chính vận tải biển Hoạt động hiệu quả của tàu, sự tuân thủ với tất cả các yêu cầu thiết kế có liên quan đến môi trường và các biện pháp tổ chức, phụ thuộc vào pháp luật hiện có của cơ quan vận chuyển, một hệ thống có hiệu quả để quản lý pháp luật và một hoạt động tư pháp. Các ngành công nghiệp phức tạp như ngành công nghiệp vận chuyển chỉ có thể được quy định bằng các biện pháp luật pháp được áp dụng trong nhiều lĩnh vực, để giảm thiểu tác động môi trường. Các thành phần ngoại vi sau đây có thể được đề cập trong vấn đề này: - tích hợp về việc xây dựng quốc tế, các quy định về an toàn và môi trường và các điều lệ quản lý vào luật pháp quốc gia, - luật lao động và xã hội, - các huấn luyện về qui tắc/qui định - cung cấp hành chính, cảnh sát và hình sự. Thực tế thực hiện yêu cầu một hệ thống hành chính có tính đến các nhu cầu cơ bản. Chúng bao gồm, cụ thể: - kiểm tra và giám sát kỹ thuật, của môi trường cũng như - kiểm tra và giám sát xã hội - quy hoạch hàng hải/kỹ thuật và các biện pháp - phát triển, điều phối và hỗ trợ các khóa huấn luyện cần thiết, bao gồm những cái được dự định để nâng cao nhận thức về các vấn đề môi trường. Một hệ thống luật pháp thích hợp cũng là cần thiết để thực hiện và xác định những hậu quả có liên quan đến pháp luật. 26.4.2. Các cảng và tuyến giao thông thuỷ Trong phạm vi của cảng, những điều sau đây là đặc biệt quan trọng trong các lợi ích của môi trường: - kỹ thuật/công nghệ xử lý tin cậy và thân thiện với môi trường, - các cơ sở lưu trữ thích hợp. - việc giao nhận và loại bỏ hàng hóa tin cậy và có trật tự - cung cấp các cơ sở xử lý chất thải cần thiết, - tính khả thi của thiết bị và nhân lực cấp cứu thích hợp (dịch vụ cứu hỏa, cấp cứu, hệ thống hỗ trợ động lực tại các cảng, hoa tiêu, thiết bị để đối phó với các tai nạn dầu và hóa chất v.v) Để bảo vệ chống lại các tai nạn, những trợ giúp lái tàu và các biển báo giao thông được yêu cầu cho tất cả các vùng nước tàu bè đi lại được của cảng, các tuyến đường biển, các vùng nước ven biển và biển khơi ngay bên ngoài cảng. 374 Ngoài ra, việc bảo dưỡng phải được tính đến để đảm bảo độ sâu nước tối thiểu được biết đến và bất kỳ biện pháp đề phòng cần thiết khác được thực hiện ở các vùng nước ven biển và ngoài khơi (hạn chế tốc độ, bảo vệ bờ biển, đóng cửa của các khu vực được bảo vệ, vv.). 26.5. Tóm tắt về các thoả đáng về môi trường Tàu thuyền có thể gây ra thiệt hại môi trường một cách đặc biệt như là một kết quả của - dầu thô và các dẫn xuất của nó và khí đốt, - hàng hóa nguy hại ở dạng rắn, lỏng và dư lượng hàng hóa, - hoạt động của chất thải từ hoạt động, - nước thải, - sự rơi vãi của sơn độc hại. Đối với hầu hết các phần, các chất ô nhiễm chỉ được phát tán vào bầu không khí hoặc nước như là kết quả của sự vi phạm luật, thiếu hiểu biết hoặc tai nạn hoặc vì thiết kế chi tiết kỹ thuật và/hoặc qui trình hoạt động là không được ràng buộc trên phương diện quốc tế. Nếu tàu thuyền được thiết kế như các hệ thống kín, với các cơ sở xử lý thích hợp được cung cấp tại các điểm đến, cả việc thải bỏ và phát thải có thể được giảm thiểu về căn bản. Các tiêu chuẩn kỹ thuật cho tàu thuyền phải luôn được tính đến trong những phát triển mới. Thiệt hại môi trường được gây ra bởi tàu thuyền có thể được giảm đến mức tối thiểu nếu đặc điểm kỹ thuật và thiết kế được tôn trọng triệt để, mà còn đặc biệt nếu cơ sở hạ tầng hành chính và kỹ thuật trên bờ thích hợp có thể được bảo đảm Tác động của các tai nạn đường thủy phải được đánh giá dựa cho từng trường hợp bằng cách phân tích rủi ro được chuẩn bị đặc biệt. 26.6. Tài liệu tham khảo 1. International conventions and recommendations 1. Code for the Construction and Equipment of Ships Carrying Dangerous Chemicals in Bulk (BCH-Code, 1986 edition). 2. International Convention for the Prevention of Pollution from Ships, 1973, as modified by the Protocol of 1978 relating thereto (MARPOL 73/78) including Phụ lụcI - V. 3. International Convention for the Safety of Life at Sea, 1974, including amendments (SOLAS 1974). 4. International Maritime Dangerous Goods Code (IMDG-Code). 5. International Code for the Construction and Equipment of Ships Carrying Dangerous Chemicals in Bulk (BC-Code, 1986 edition). 6. International Convention on Standards of Training, Certification and Watchkeeping for Seafarers, 1978. 7. Noise Levels on Board Ships (IMO Resolution A. 468 (xii)). 8. Vorschriften für Klassifikation und Besichtigung von stählernen Seeschiffen, Kapitel 1 - 10, in jeweils aktueller Ausgabe (variiert zwischen 1971 und 1988). 2. Literature 1. Bruck, V.: "Bilanz des Rückstandsöls und des Schiffsmülls in der Nordsee", Referat auf der 2. Bremer-Maritim-Tagung, Bremen 1987. 375 2. EAT-Systemtechnik GmbH et al.: "Chemikalien-Slop-Entsorgung im bundesdeutschen Küstenbereich", Ottobrunn, 1986. 3. Ehlers, P.: "MARPOL", in: Gefährliche Ladung 1985, p. 363. 4. as above: "MARPOL 73/78 - Erfolg oder Mißerfolg?" in: Hansa 1990, p. 35. 5. Forschungsstelle für die Seeschiffahrt zu Hamburg e.V.: "Meeresverschmutzung durch den Transport wassergefährdender Stoffe auf See - Bestandsaufnahme und Maßnahmeempfehlungen", Bd.. II + V, Hamburg, 1987. 6. Pahl, G.: "Schiffstankreinigung und Entsorgungstransport", Referat auf der 2. Bremer- Maritim-Tagung, Bremen 1987. 7. Schuldt, J.: "Schwerölreinigung für Dieselmotoren durch Zentrifugal-Separatoren", in: Schiffsingenieur-Journal, 1985, Heft 11/12, p. 4. 8. Umweltbundesamt [German Federal Environmental Agency]: "Verschmutzung der Nordsee durch Öl und Schiffsmüll", Berlin, 1985. 9. Wragge, F.: "Lärmschutz auf Seeschiffen", in: Hansa 1988, p. 1498. 10. Wragge, F.: "Bordseitige Probleme der Entsorgung von Seeschiffen", in: Hansa, 1989, p. 1443. 11. 3. Reports on meetings of the Marine Environment Protection Committee of the IMO (MEPC) 12. Ehlers, P.: Bericht über die 25. Sitzung (report on the 25th meeting), in: Hansa 1988, p. 236. 13. Menzel, H.: Bericht über die 27. Sitzung (report on the 27th meeting), in: Hansa 1989, p. 640. 14. NN: Bericht über die 26. Sitzung (report on the 26th meeting), in: Hansa 1988, p. 1423
File đính kèm:
- 1_so_tay_dtm_tap_1_0898_493185.pdf