Sinh lý cơn đau thắt ngực và tác dụng giảm đau của Nitroglycerine
Phương pháp nghiên cứu: 40 bệnh nhânbệnh mạch vành(tuổi trung bình 65,2±7,6) có đau ngực khi
gắng sức được thông tim qua đường mạch quay và thựchiện nghiệm pháp gắng sức bằng cách đạp xe
ở tư thế nằm. Khi bệnh nhân xuất hiện cơn đau ngực làm giới hạn gắng sức, 50% bệnh nhân được
ngậm nitroglycerine dưới lưỡi, và tất cả bệnh nhân gắng sức thêm 2 phút nữa ởmức gắng sức tốiđa.
Trong quá trình đó, ghi nhận áp lực động mạch vành phần xa, vận tốc dòng chảy, và áp lực động mạch
trung tâm.
2 phút ở nhóm Nitroglycerin (P=0,030) và không đổi ở nhóm chứng (P=0,978). Tích số tần số tim- huyết áp tăng khi gắng sức ở 2 nhóm (P<0,0001), nhưng giảm rõ sau khi sử dụng Nitroglycerin (P<0,046). Các chỉ số có liên quan sóng phản xạ, DTI, TTI và BI được tóm tắt trong Hình 4. TTI không đổi khi gắng sức tăng dần (P=0,386) vì huyết áp và nhịp tim cùng tăng. Tuy nhiên, sau khi sử dụng Nitroglycerin, TTI giảm so với khi gắng sức tối đa (P=0,024) vì huyết áp tâm thu và chỉ số phóng đại giảm. Thời gian sóng áp lực phản xạ rút ngắn khi gắng sức (P=0,004) nhưng không thay đổi có ý nghĩa khi gắng sức tối đa, sự thay đổi giống nhau ở 2 nhóm. Chỉ số phóng đại không đổi khi chưa đạt 50% gắng sức tối đa, nhưng giảm rõ ở 2 nhóm khi tiếp tục gắng sức (P=0,014 ở nhóm sử dụng Nitroglycerin, P=0,033 ở nhóm chứng), dẫn đến giảm hậu tải. Thời gian tống máu thất trái, DTI, BI, và phân suất thời gian tâm trương đều giảm khi gắng sức (P<0,05), phù hợp với tình trạng tăng nhu cầu oxy cơ tim và giảm tưới máu. Sau 2 phút sử dụng Nitroglycerin, BI và phân suất thời gian tâm trương đều tăng (P=0,0171 và P=0,0260) phù hợp với sự cải thiện cung cấp oxy cơ tim. Chênh áp nội động mạch vành và vận tốc dòng chảy được tóm tắt trong Hình 5. Mức độ hẹp (đo bằng Pd/Pa) và kháng trở lòng động mạch vành có khuynh hướng tăng dần. Vận tốc dòng chảy động mạch vành tăng và kháng trở vi mạch giảm khi gắng sức, nhưng không có ý nghĩa thống kê. Kết quả phân tích cường độ sóng tóm tắt trong Hình II (Dữ liệu bổ sung online). Mối quan hệ giữa chênh áp và vận tốc tâm trương được ghi nhận trong hình 6. Hình 6 cho thấy sự các dữ liệu thô ở 2 thời điểm khác nhau trong 1 nghiên cứu, ở mức gắng sức tối đa và 50% gắng sức tối đa. Hình 6B tập hợp các bệnh nhân ở mỗi thời điểm gắng sức của 2 nhóm. Bảng 4 tóm tắt sự các hệ số tương quan k và S cho mỗi thời điểm. Hệ số k lúc gắng sức tối đa tăng có ý nghĩa thống kê so với nền ở cả 2 nhóm (P<0,0001), nhưng không khác biệt giữa lúc gắng sức tối đa và khi tiếp tục gắng sức. Hệ số S thay đổi không có ý nghĩa thống kê mặc dù có sự tăng dần khi gắng sức, và giảm sau 2 phút sử dụng Nitroglycerin. Nghiên cứu đánh giá tình trạng thiếu máu cơ tim và tác dụng của thuốc giảm đau ngực. Ở bệnh nhân đau ngực khi gắng sức, nitroglycerin làm giảm đau ngực thông qua các tác động lên tuần hoàn hệ thống và hệ động mạch vành. Các kết luận chính của nghiên cứu bao gồm: (1) nitroglycerin làm giảm hậu tải mạnh, gây giảm nhu cầu cơ tim, (2) gắng sức làm giảm phản xạ sóng động mạch ngoại biên, và nitroglycerin không làm giảm nặng thêm phản xạ này, (3) gắng sức gây co mạch vành tại chỗ hẹp, làm tăng độ nặng tương đối, (4) nitroglycerin làm dãn mạch tại chỗ hẹp và giảm độ nặng tương đối, (5) nitroglycerin duy trì áp lực mạch vành, cải thiện dòng chảy mạch vành ở bệnh nhân đau ngực do gắng sức. Sự tiêu thụ oxy cơ tim Nitroglycerin làm giảm tiêu thụ oxy do giảm công cơ tim, giảm tích số tần số tim- huyết áp và TTI. Hậu tải thất trái cũng ảnh hưởng lên tiêu thụ oxy, phụ thuộc vào áp lực động mạch chủ và phản xạ sóng động mạch. Nghiên cứu cũngghi nhận giảm độ tăng áp động mạch khi gắng sức, và giảm thêm khi sử dụng nitroglycerin, từ đó làm giảm hậu tải. Tưới máu cơ tim Từ những năm 1960s, đã có giả thuyết nitroglycerin làm cải thiện sự vận chuyển oxy đến mô cơ tim thiếu máu bằng cách làm tăng hay thay đổi phân bố dòng chảy. BI tăng sau 2 phút sử dụng nitroglycerin gợi ý sự cải thiện tưới máu. Chỉ số mạch vành, bao gồm Pd/Pa và kháng trở hẹp, sử dụng để đánh giá độ nặng tổn thương trên lâm sàng không giải thích được các thay đổi huyết động động mạch vành trong nghiên cứu này. Gould, Marques và cộng sự mô tả mối quan hệ giữa độ chênh áp – vận tốc dòng chảy tâm trương, góp phần gợi ý cơ chế. Hệ số k ước lượng áp lực mất đi do ma sát nhớt ở đoạn hẹp, phụ thuộc chiều dài đoạn hẹp, phần trăm hẹp tuyệt đối và tương đối. Trong nghiên cứu, hệ số k tăng có ý nghĩa khi gắng sức. Trênbệnh nhân có bệnh động mạch vành khi gắng sức quan sát cho thấy có sự thay đổi giải phẫu các sang thương khi chụp mạch vành, khi gắng sức: các đoạn hẹp co thắt, các đoạn bình thường dãn ra. Các nghiên cứu trên động vật cũng cho thấy các đoạn mạch vành bình thường dãn ra khi gắng sức. Hệ số S cũng tăng lên (hệ số này phụ thuộc và phần trăm hẹp tương đối và góc phân tán lưu lượng). Sự thay đổi hệ số S dù không có ý nghĩa thống kê, nhưng khuynh hướng tăng vẫn phù hợp với cơ chế này. Do đó cơ chế chính giải thích cho các thay đổi khi gắng sức là sự co mạch ở các đoạn hẹp, các đoạn bất thường lân cận đó, và sự dãn mạch ở các đoạn bình thường. Nitroglycerin làm giảm độ hẹp tương đối bằng cơ chế dãn mạch ở các đoạn hẹp và các đoạn lân cận. Sự thay đổi về hình dạng động mạch vành có ảnh hưởng lớn đến dòng chảy. Vận tốc không đánh giá hết được đặc điểm dòng chảy mạch vành. Nghiên cứu cho thấy tác dụng chính của nitroglycerin là duy trì áp lực động mạch vành đoạn xa và làm tăng dòng chảy mạch vành, trong khi làm giảm áp động mạch và giảm hậu tải. Độ nặng của hẹp mạch vành tăng lên khi gắng sức có thể là một yếu tố quan trọng gây ra các triệu chứng khi gắng sức. Mức độ thay đổi khác nhau ở từng bệnh nhân và khó đánh giá được bằng các chỉ số hiện đại như phân suất dự trữ dòng chảy. Một cơ chế khác gây tăng tưới máu dưới nội mạc với nitroglycerin là sự tái phân bố dòng chảy xuyên thành do tăng thư giãn tâm trương, giảm co bóp tâm thu (giảm TTI, tăng phân suất thời gian tâm trương và BI). Phù hợp với các nghiên cứu phóng xạ cho thấy nitroglycerin tăng tái phân bố máu từ vùng thượng tâm mạc đến vùng nội mạc. Đây là một cơ chế quan trọng, làm giảm thiếu máu vì các cơ chế tự điều hoà dòng chảy mạch vành giảm đi khi gắng sức, làm vùng nội mạc phụ thuộc nhiều vào thời gian tâm trương. Phản hồi sóng ngoại biên Gắng sức làm giảm phản hồi sóng áp lực mạch chủ do sự dãn động mạch phânphốihệ thống. Nitroglycerincũng có tác động tương tự. Nghiên cứu cho thấy ở mức gắng sức tối đa, nitroglycerin không làm giảm thêm phản hồi sóng động mạch chủ, gợi ý rằng cơ chế tác động của nitroglycerine và gắng sức là tương tự. Hạn chế Nghiên cứu nhỏ, đơn trung tâm đầu tiên đánh giá tác động của Nitroglycerin thông qua các thông số huyết động của mạch vành và động mạch trung tâm khi gắng sức. Bệnh nhân được tiếp tục gắng sức thêm 2 phút ở mức gắng sức tối đa, trong khi Nitroglycerin ngậm dưới lưỡi có thời gian tác động kéo dài hơn. Có thể chúng tôi đã không ghi nhận được những thay đổi tiếp theo đó. Tuy nhiên, đa số các thay đổi về huyết động đều xảy ra vào 2 phút đầu tiên. 2 nhóm bệnh nhân cũng có đặc điểm dân số và các thông số huyết động tương tự nhưng do phương pháp chọn không phải ngẫu nhiên, nên không thể loại trừ được sai lệch hệ thống. Các thông số huyết động cho thấy tác động trực tiếp của gắng sức và nitroglycerin lên hình thái thượng tâm mạc. Chúng tôi không thể chụp mạch vành khi gắng sức để xác định chính xác kích thước động mạch. Trên thực tế catheter dẫn được rút khỏi lỗ động mạch vành để tránh chấn thương khi đang gắng sức, và các thuốc cản quang sẽ có ảnh hưởng đến các thông số đo đạc. Chúng tôi không đo áp lực thất trái, và không thể loại trừ các thay đổi cơ học. Chúng tôi cũng chỉ sử dụng các thông số đại diện và không đo trực tiếp độ tiêu thụ oxy cơ tim. Kết luận Ở bệnh nhân đau ngực khi gắng sức và có bệnh động mạch vành nặng, nitroglycerin gây ra những thay đổi về huyết động toàn thân ở động mạch vành và thất trái, làm giảm thiếu máu và cải thiện gắng sức. Quy trình giúp nghiên cứu sinh lý gắng sức và tác động của các thuốc chống đau ngực. Bảng 1: Đặc điểm dân số Biến số Nhóm Nitroglycerin Nhóm chứng (n=19) P (n=21) Nam 18 (85.7) 16 (84.2) 0.63 Tuổi trung bình (Độ lệch chuẩn, năm) 66.5 (5.7) 63.7 (8.2) 0.78 Chỉ số khối cơ thể (kg/m2) 29.7 (4.5) 28.6 (4.2) 0.86 Tiền sử nhồi máu cơ tim 2 (10) 1 (5) 0.55 Tiền sử can thiệp mạch vành qua da 6 (29) 5 (26) 0.87 Đái tháo đường 5 (24) 6 (32) 0.58 Tăng huyết áp 13 (62) 10 (53) 0.55 Rối loạn chuyển hóa lipid 18 (86) 14 (74) 0.34 Tiền sử gia đình có bệnh tim thiếu máu cục bộ 11(52) 9 (47) 0.32 Hút thuốc lá 7 (33) 5 (26) 0.63 Chẹn bêta 10 (48) 11 (58) 0.52 Nitrate 5 (24) 8 (42) 0.22 UCMC/UCTT 15 (71) 11 (58) 0.37 Statin 19 (90) 18 (95) 0.99 Chẹn kênh canxi 8 (38) 6 (32) 0.66 Nicorandil 2 (10) 3 (16) 0.55 Aspirin 19 (90) 19 (100) 0.17 Clopidogrel 9 (43) 7 (37) 0.70 Bảng 2: Các thông số Nhóm Nitroglycerin (n=21) Nhóm chứng (n=19) P Số nhánh hẹp/BN, n 1.4±0.6 1.6±0.8 0.84 Mức độ hẹp của sang thương đích, % 71.5±19.3 73.5±18.9 0.94 PCI sang thương đích, n(%) 16 (76) 15 (79) 0.83 Động mạch vành (LAD/LCx, RCA), n 13/3/5 9/1/6 Thời gian, phút 61.4±11.9 57.4±10.8 0.81 Thời gian gắng sức đến mức tối đa, giây 321.2±105.5 321.7±96.5 0.41 Thời gian gắng sức sau khi đạt mức tối đa, giây 116.9±7.7 106.9±9.4 0.94 Bảng 3: Các triệu chứng giới hạn gắng sức Triệu chứng giới hạn gắng sức Nhóm Nitroglycerin (n=21) Nhóm chứng (n=19) Đau ngực 5 (24) 7 (38) Nặng ngực 5 (24) 4 (21) Khó thở & đau ngực 4 (19) 3 (16) Khó thở 1 (5) 2 (11) Kiệt sức 5 (24) 3 (16) Chuột rút 1 (5) 0 (0) Bảng 4: Hệ số mô tả mối liên quan giữa vận tốc dòng chảy tức thì và chênh áp khi gắng sức Nhóm Nitroglycerin (n=21) Nhóm chứng (n=19) Hệ số K Ban đầu 0.0391±0.0076 0.0480±0.0106 50% gắng sức tối đa 0.0423±0.0114 0.0449±0.0110 Gắng sức tối đa 0.1689±0.0298* 0.1831±0.0329* 1 phút sau gắng sức tối đa/nitroglycerin 0.1790±0.0414* 0.1991±0.0517* 2 phút sau gắng sức tối đa/nitroglycerin 0.1576±0.0307* 0.2480±0.0664* Hệ số S Ban đầu 0.0030±0.0011 0.0033±0.0006 50% gắng sức tối đa 0.0059±0.0009 0.0062±0.0008 Gắng sức tối đa 0.0076±0.0024 0.0084±0.0015 1 phút sau gắng sức tối đa/nitroglycerin 0.0081±0.0030 0.0088±0.0017 2 phút sau gắng sức tối đa/nitroglycerin 0.0072±0.0029 0.0090±0.0018
File đính kèm:
- sinh_ly_con_dau_that_nguc_va_tac_dung_giam_dau_cua_nitroglyc.pdf