Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng Matlab trong giảng dạy Vật Lý lớp 12 trường THPT Trần Nguyên Hãn
Sáng kiến được viết theo hình thức một sách chuyên đề gồm 3 chương,
và 2 mục:
Mở đầu
Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương II. Phần mềm Matlab
Chương III. Ứng dụng phần mềm Matlab vào giảng dạy vật lý lớp 12
Và cuối cùng là mục tổng kết, và kiến nghị
và những điểm dao động cực tiểu nằm xen kẽ và tạo thành những đường hyperbol. function songco=song3(A,w,x1,y1,x2,y2,x,y,L,t); d1=sqrt((x+x1).^2+(y+y1).^2); d2=sqrt((x+x2).^2+(y+y2).^2); cofi=cos(w.*t-pi.*(d1+d2)./L); Am=2.*A.*cos(pi.*(d1-d2)./L); um=Am.*cofi; figure(1) meshc(x,y,um); figure(2) meshz(x,y,um); Nhập số liệu và kết quả số: » A=2; » w=5.*pi; » x1=-4; » x2=4; » y1=0; » y2=0; » [x,y]=meshgrid(-5:.05:5); » L=0.8; » t=2; » Kết quả hình: song3(A,w,x1,y1,x2,y2,x,y,L ,t) Nội dung kiến thức 11 Lập trình bằng Matlab Giao thoa sóng trên dây (sóng dừng). x là tọa độ của điểm dao động trên dây, x1, x2 tọa độ hai đầu dây (x1≤x≤x2) thỏa mãn x2- x1= λ n 2 khi hai đầu cố định hoặc x2-x1= λn 4 . Xác định hình dạng của dây tại thời điểm t. function songco=song5(A,w,v,x1,x2,x,t); d1=x-x1; d2=x2-x; dfi1=-w.*d1./v; dfi2=-w.*(x2-x1)./v-pi-w.*d2./v; u1m=A.*cos(w.*t+dfi1); u2m=A.*cos(w.*t+dfi2); um=u1m+u2m; figure(1) plot(x,um,'.-'); Nhập số liệu và kết quả số: » A=4; » w=4.*pi; » v=2; » x1=1; » x2=3; » x=1:.001:3; » t=2; » song5(A,w,v,x1,x2,x,t); Kết quả hình: Nội dung kiến thức 12 Lập trình bằng Matlab Bài toán về sóng vô tuyến. Ghép một sóng cơ vào một sóng cao tần. function songvotuyen=song4(w1,w2,A1,A2,t); x1=A1.*cos(w1.*t); x2=A2.*cos(w2.*t); x=x1.*x2; figure(1) plot(t,x) ylabel('lydotonghop(cm)') xlabel('thoigian(s)') Nhập số liệu và kết quả số: » w1=50.*pi; » w2=10.^6.*pi; » A1=2; » A2=4; » t=0:.0001:2; » song4(w1,w2,A1,A2,t) » w2=100.*pi; » song4(w1,w2,A1,A2,t) » w2=100.*pi; » w1=5.*pi; » song4(w1,w2,A1,A2,t) » w1=2.*pi; » song4(w1,w2,A1,A2,t) Kết quả hình: 3.3 Vận dụng Matlab trong giảng dạy chương “Dòng điện xoay chiều”. Ở chương III, kiến thức không nhiều, hầu như chúng ta tập trung kiến thức vào mạch RLC mắc nối tiếp. Bài toán về công suất tiêu thụ điện năng, và giá trị hiệu dụng được giải như sau: Nội dung kiến thức 13 Lập trình bằng Matlab Bài toán về công suất: 0i I cosωt= ; 0u=U cos(ωt+ )j ; pt=u.i; Tính công suất bằng tích phân P=w./(2.*pi) .*sum(delt.*pt). Với độ chính xác cao từ đó kết luận bằng với kết quả của phép tính Ps=U0.*I0./2. function giatri=hieudung(U0,I0,w,fi,delt,t) %neu P=Ps thi ket luan duoc van de kha dung% i=I0.*cos(w.*t); u=U0.*cos(w.*t+fi); pt=i.*u; P=w./(2.*pi).*sum(delt.*pt) Ps=U0.*I0.cos(fi)./2 Nhập số liệu và kết quả số: » U0=220; » I0=2; » w=100.*pi; » fi=0.56; » delt=0.000005; » t=0:.000005:0.02; » hieudung(U0,I0,w,fi,delt,t) P = 186.4893 Ps = 186.3961 Kết luận: Như vậy bằng việc sử dụng hàm gần đúng, với độ chia nhỏ chính xác 5.10-6, matlab đã tính cho chúng ta giá trị công suất thực của mạch điện. Sai số là 0,005% - sai số rất nhỏ. Như vậy có thể kết luận T 0 00 1 1 P= . u.idt= U .I .cosφ T 2ò . Do đó có thể viết giá trị hiệu dụng là: 0 0U IU= ; I= P=U.I.cosφ 2 2 Þ Chúng ta vẫn thường xuyên cho các em tìm các giá trị của biến số R, L, C để có được các giá trị cực đại của các đại lượng P, I, U cho các đoạn mạch. Nhưng quên rằng chúng ta chưa chỉ ra được các đại lượng đó có một cực trị và đó là cực đại của đại lượng. Bằng Matlab chúng ta có thể khẳng định rằng tồn tại một giá trị cực trị là giá trị lớn nhất của đại lượng khảo sát. Lưu ý rằng với các đại lượng biến thiên là R hay L kết quả cũng cho những đồ thị tương tự nên trong sáng kiến tác giả không làm đủ các trường hợp mà chỉ giải quyết với trường hợp điện dung của tụ điện C biến thiên còn giá trị của các đại lượng L, R và U không đổi. Bài toán được giải như sau: Nội dung kiến thức 14 Lập trình bằng Matlab Giá trị cực đại. Vẽ đồ thị cống suất phu thuộc vao điện dung C của tụ điện, rồi từ đó dùng hàm ginput để tìm giá trị cực đại, và điện dung C làm cho công suất đạt cực đại. Chương trình bên trái lập cho công suất toàn mạch. Kết quả C=po(1) (mF) function giatri=cucdai(R,L,C,U) ZL=100.*pi.*L; ZC=1e6./(100.*pi.*C); Z=sqrt(R.^2+(ZL-ZC).^2); cofi=R./Z; I=U./Z; P=U.*I.*cofi; plot(C,P,'linewidth',2); xlabel('dien dung (10.^-6F)') ylabel('congsuat(W)') po=ginput(1) Pmax=po(2) C=po(1) Nhập số liệu và kết quả số: » L=3./(2.*pi); » R=100; » U=220; » C=0.1:.02:100; » cucdai(R,L,C,U) po = 21.1982 482.4561 Pmax = 482.4561 Ct = 21.1982 Kết quả hình: Ngoài ra chúng ta cũng có thể sử dụng Matlab để giải các bài tập về cực trị trong mạch điện xoay chiều R, L, C. Giả sử có mạch điện như hình phía dưới đây, ta giữ cho L và R là những đại lượng không đổi, với tần số f=50Hz, điện dung C của tụ là đại lượng thay đổi được, ta lần lượt tìm các giá trị cực đại của PBM, UBM, I, UAN,… Nội dung kiến thức 15 Lập trình bằng Matlab Bài 1: Cho mạch điện như hình vẽ. R, L không đổi , C có thể thay đổi được. Biết U không đổi. Tần số góc w=100pi, tìm C để công suất PBM có giá trị lớn nhất. function hieudienthe=cucdai1(R,L,C,U); % Dung de xac dinh cuc dai cong suat trong doan mach% ZL=100.*pi.*L; ZC=1e6./(100.*pi.*C); Z=sqrt(R.^2+(ZL-ZC).^2); I=U./Z; ZMB=sqrt(R.^2+ZC.^2); UMB=I.*ZMB; cofiBM=(R./ZMB); PMB=I.*UMB.*cofiBM; plot(C,PMB); n=ginput(1) Pmax=n(2) Ct=n(1) Nhập số liệu và kết quả số: » R=100; » L=1./pi; » U=220; » C=1:0.02:200; » cucdai1(R,L,C,U) po= 32.2581 482.4561 Pmax= 482.4561 C = 32.2581 Kết quả hình: Công suất đoạn MB phụ thuộc vào điện dung C. Nội dung kiến thức 16 Lập trình bằng Matlab Bài 2: Cho mạch điện như hình vẽ. R, L không đổi , C có thể thay đổi được. Biết U không. Tần số góc w=100pi, tìm C để hiệu điện thế UBM có giá trị lớn nhất. function hieudienthe=cucdai2(R,L,C,U); % Dung de xac dinh cuc dai hieu dien the trong doan mach% ZL=100.*pi.*L; ZC=1e6./(100.*pi.*C); Z=sqrt(R.^2+(ZL-ZC).^2); I=U./Z; ZMB=sqrt(R.^2+ZC.^2); UMB=I.*ZMB; plot(C,UMB); n=ginput(1) Umax=n(2) Ct=n(1) Nhập số liệu và kết quả số: » R=100; Kết quả hình: Hiệu điện thế đoạn MB phụ thuộc vào C. » L=1./pi; » U=220; » C=1:0.02:200; » cucdai2(R,L,C,U) Umax = 354.7368 Ct = 20.2765 Nội dung kiến thức 17 Lập trình bằng Matlab Bài 3: Cho mạch điện như hình vẽ. R, L không đổi , C có thể thay đổi được. Biết U. Tần số góc w=100pi, tìm C để cường độ dòng điện hiệu dụng I có giá trị lớn nhất. function hieudienthe=cucdai3(R,L,C,U); % Dung de xac dinh cuc dai cua cuong do dong dien xoay chieu trong doan mach% ZL=100.*pi.*L; ZC=1e6./(100.*pi.*C); Z=sqrt(R.^2+(ZL-ZC).^2); I=U./Z; plot(C,I); n=ginput(1) Imax=n(2) Ct=n(1) Nhập số liệu và kết quả số: » R=100; » L=1./pi; » U=220; » C=1:0.02:200; » cucdai3(R,L,C,U) Imax = 2.2003 Ct = 31.7972 Kết quả hình: Nội dung kiến thức 18 Lập trình bằng Matlab Bài 4: Cho mạch điện như hình vẽ. R, L không đổi , C có thể thay đổi được. Biết U không đổi. Tần số function hieudienthe=cucdai4(R,L,C,U); % Dung de xac dinh cuc dai hieu dien the trong doan mach% % truoc khi lam hay nhap cac so lieu truoc% góc w=100pi, tìm C để hiệu điện thế hiệu dụng UAN có giá trị lớn nhất. ZL=100.*pi.*L; ZC=1e6./(100.*pi.*C); Z=sqrt(R.^2+(ZL-ZC).^2); I=U./Z; ZAN=sqrt(R.^2+ZL.^2); UAN=I.*ZAN; plot(C,UAN); n=ginput(1) Umax=n(2) Ct=n(1) Nhập số liệu và kết quả số: » R=100; » L=1./pi; » U=220; » C=1:0.02:200; » cucdai4(R,L,C,U) Umax = 310.0877 Ct = 32.7189 Kết quả hình: Đồ thị phụ thuộc hiệu điện thế UAN vào điện dung C của tụ điện. Với lưu ý các đại lượng không đổi các đồng chì cho nhận những giá trị cụ thể, đại lượng biến thiên sẽ biến thiên trong một khoảng hữu hạn có cực trị của đại lượng khảo sát, các đồng chí và các em hoàn toàn có thể lập trình để giải quyết các bài toán liên quan tới giá trị cực đại khi w, L, R biến thiên. Trên đây là những bài lập trình áp dụng, và đã cho kết quả tốt khi sử dụng để giảng dạy kiến thức vật lý lớp 12, ở 3 chương nêu trên. Các đồng chí và các em hoàn toàn có thể mua phần mềm Matlab tại các ki ốt bán software, để có thể tự lập trình đồ họa mô phỏng các hiện tượng thực tế mà mình có thể bắt gặp trong tự nhiên, cũng như trong học tập. Toàn bộ những gì tôi làm trên đây là chỉ muốn cho các đồng chí, các em học sinh một tài liệu bổ ích để có thể giải lý một cách rõ ràng mà không cần dùng tời các phép tính cồng kềnh với số lớn. TỔNG KẾT VÀ KIẾN NGHỊ 1. Tổng kết Qua quá trình nghiên cứu thực hiện mục đích của chuyên đề đối chiếu với các nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi đã giải quyết được các vấn đề sau: 1) Tìm hiểu các yêu cầu đổi mới giáo dục trong tình hình mới. 2) Nêu và phân tích được vai trò công nghệ thông tin trong dạy học. 3) Nêu được lợi ích của công nghệ thông tin với giảng dạy các môn học nói chung và môn vật lý nói riêng. 4) Phân tích, và làm rõ được tiện ích khi áp dụng phần mềm Matlab vào trong giảng dạy các môn học khoa học tự nhiên. 5) Ứng dụng thành công phần mềm Matlab vào giảng dạy các phần kiến thức trong 18 nội dung kiến thức thuộc ba chương của chương trình vật lý lớp 12. 2. Kiến nghị Sau khi thực hiện đề tài, tôi thấy sử dụng Matlab trong giảng dạy vật lý là một trong những đổi mới có hiệu quả tốt. Vì vậy đề nghị nhà trường có điều kiện, bổ xung, và tu bổ cài đặt phần mềm Matlab trực tiếp lên các máy tính trong các phòng học công nghệ cao. Tin học và ứng dụng tin học trong giảng dạy các môn học nói chung luôn đem lại những hứng thú nhất định cho người học và người dạy. Vì vậy người làm chuyên đề, có kiến nghị tới Sở GDĐT Hải Phòng tổ chức thêm các lớp tập huấn tin học cho các nhóm toán, lý, hóa... Đưa thêm các phần mềm Matlab, mable, mathematica, Cabri... vào ứng dụng trong giảng dạy. Cuối cùng là chúc các thầy cô và các em học sinh có được các kết quả tốt với công cụ Matlab. Hải Phòng, 06-12-2010 Ngô Quý Cẩn
File đính kèm:
- Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng Matlab trong giảng dạy Vật Lý lớp 12 trường THPT Trần Nguyên Hãn.pdf