Quy trình phát triển mục tiêu kiểm toán hoạt động
Mục tiêu kiểm toán được định nghĩa là kết quả kiểm toán dự kiến đạt được và và công việc mà kiểm toán viên hoàn thành được thể hiện trong báo cáo kiểm toán. Qua triển khai thực hiện thí điểm cuộc kiểm toán hoạt động ngân sách cấp quận năm 2015, mặc dù kết quả kiểm toán đã chỉ ra nhiều kiến nghị và kết luận có giá trị, bên cạnh đó, vẫn
còn những mục tiêu kiểm toán chưa đạt được kết luận thỏa đáng, cá biệt có những mục tiêu kiểm toán
không thể trả lời. Nguyên nhân là chưa có quy trình hướng dẫn xây dựng và phát triển mục tiêu kiểm toán
hoạt động. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm mục đích đề xuất quy trình phát triển các mục tiêu kiểm toán
hoạt động nhằm tăng tính rõ ràng, dễ áp dụng và nhất quán khi triển khai áp dụng kiểm toán.
o dự toán và chỉ số phát triển kinh tế -xã hội theo kế hoạch. Ví dụ, chi ngân sách cho đầu tư phát triển theo dự toán năm 2015 là 400 tỷ đồng, chiếm 60% tổng chi đầu tư phát triển tại Quận X nhằm đạt được chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế là 8%. Kết quả chi ngân sách thực tế cho đầu tư phát triển là 500 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng thực tế 9%. Như vậy, để đạt thêm một điểm phần trăm tăng trưởng (1%), cần chi thêm 100 tỷ đồng, cao hơn mức ban đầu là 50 tỷ đồng để đạt được 1% tăng trưởng (400 tỷ đồng/8%). Đối với tình huống này, mục tiêu kiểm toán được phát triển dựa trên cách tiếp cận theo các chỉ số kết quả và phát hiện dự kiến chỉ dừng lại dưới góc độ ghi nhận và phân tích kết quả đạt được. Hai là, trường hợp địa phương không hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội trong khi chi ngân sách bằng hoặc cao hơn dự toán, khi đó, kiểm toán viên có thể nhận xét việc tổ chức sử dụng ngân sách đạt và vượt so với dự toán nhưng việc quản lý, điều hành ngân sách chưa thực sự hợp lý là một trong nguyên nhân góp phần không hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Đối với tình huống này, mục tiêu kiểm toán chi tiết được phát triển dựa trên cách tiếp cận theo vấn đề: Tại sao Quận X không đạt được chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, có phải nguyên nhân do việc phân bổ, điều hành ngân sách chưa hợp lý trong khâu lập dự toán hoặc khâu thực hiện dự toán chi ngân sách chẳng hạn, chi đầu tư dàn trải, không theo thứ tự ưu tiên, tiến độ dự án kéo dài Thông thường các phát hiện kiểm toán được xác định nhằm trả lời cho các câu hỏi kiểm toán từ chi tiết đến tổng hợp TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN48 Số 111 - tháng 1/2017 (tiếp cận quy nạp) và trình bày theo hai dạng cấu trúc chính: Một là, cấu trúc xác định các vấn đề gồm nội dung xác nhận kết quả và nội dung chỉ ra vấn đề tồn tại, ví dụ: Việc quản lý, sử dụng ngân sách đảm bảo tính hiệu lực trong nhưng”, Hai là, cấu trúc xác định nguyên nhân gồm nội dung xác định kết quả, tác động và nguyên nhân ví dụ: “Việc thẩm định và giao dự toán thu ngân sách nhà nước đảm bảo tính bền vững của ngân sách như đáp ứng kịp thời nhu cầu chi ngân sách. Tuy nhiên”. Cách trình bày các phát hiện kiểm toán theo hai dạng cấu trúc trên cũng có thể áp dụng cho các loại hình kiểm toán tuân thủ. Để hoàn thành được các mục tiêu kinh tế - xã hội ở địa phương, cần thiết phải thực hiện chi ngân sách cho đầu tư phát triển, tuy nhiên, chi ngân sách lại phụ thuộc khả năng thu và phân cấp ngân sách giữa chính quyền các cấp. Khi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội được thiết lập cụ thể, rõ ràng và có thể thực hiện được, thì kết quả chi ngân sách chính là mục đích và kết quả thu ngân sách chính là phương tiện để đạt được mục đích. Vì vậy, nguyên tắc quản lý và điều hành ngân sách hữu hiệu khi địa phương luôn cân đối được ngân sách trong dài hạn (ngân sách bền vững), nghĩa là dự toán thu, và thực hiện thu luôn đáp ứng đầy đủ và kịp thời dự toán và nhu cầu chi ngân sách. Do đó, trong trường hợp này, cần thiết phải thu thập thông tin để xác định khả năng cân đối ngân sách bền vững nhằm lựa chọn phương pháp tiếp cận phù hợp cho việc phát triển các mục tiêu kiểm toán. Trường hợp, nếu địa phương (Quận X), duy trì được cân đối ngân sách, thì lựa chọn cách tiếp cận theo các chỉ số kết quả là kết quả chi, và kết quả thu. Kết quả chi có thể tiếp cận theo khía cạnh tính kinh tế như việc sử dụng ngân sách có đảm bảo tiết kiệm (đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và đảm bảo đúng định mức), tính hiệu lực như việc phân bổ và giao dự toán có đảm bảo công bằng, minh bạch hay không (Mục tiêu 3.1.1, và 3.1.2 cấp độ 3, Bảng 2). Trường hợp, nếu Quận X xảy ra tình trạng mất cân đối ngân sách, tiếp cận theo vấn đề sẽ giúp cuộc kiểm toán tập trung vào các vấn đề có rủi ro cao và nội dung quan trọng. Cách tiếp cận này giúp việc phát triển mục tiêu kiểm toán có chủ đích là tập trung vào xác định nguyên nhân cốt lõi. Khi đó, trọng tâm kiểm toán tập trung nhiều hơn vào việc đánh giá việc quản lý, điều hành ngân sách của các đơn vị có trách nhiệm liên quan nhằm chỉ ra những khiếm khuyết, tồn tại, yếu kém. Trong trường hợp này, việc phát triển mục tiêu kiểm toán chi tiết nên lựa chọn tiếp cận theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi tổ chức, đơn vị được kiểm toán nhằm xác định hạn chế, tồn tại. Mục tiêu kiểm toán 4.1.1.1, 4.1.1.2, 4.1.1.3, cấp độ 4, Bảng 2, minh họa mục tiêu kiểm toán cấp độ 4, phát triển từ mục tiêu kiểm toán 3.1.1, cấp độ 3, tiếp cận dựa trên chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị có trách nhiệm liên quan. Bước 3: Thiết kế chương trình kiểm toán hoạt động. Sau khi thiết lập xong các mục tiêu cho cuộc kiểm toán hoạt động, bước kế tiếp trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là xây dựng chương trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán thường bao gồm bốn nội dung chính được xác định sau khi nhóm khảo sát lập kế hoạch kiểm toán thông qua việc đặt và trả lời các câu hỏi sau: - Tiêu chuẩn kiểm toán áp dụng cho từng mục tiêu kiểm toán chi tiết là gì? - Bằng chứng kiểm toán cần thu thập để trả lời cho các câu hỏi mục tiêu kiểm toán là gì? - Đâu là nguồn bằng chứng phù hợp? - Bằng chứng được thu thập và phân tích như thế nào? Chương trình kiểm toán là một kế hoạch kiểm toán chi tiết định rõ tiêu chí phù hợp, nguồn và loại bằng chứng kiểm toán, phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu tương ứng với cấp độ mục tiêu kiểm toán chi tiết nhất. Trong cuộc kiểm toán hoạt động ngân sách địa phương Quận X, tiêu chí kiểm toán nên được xác định cho từng mục tiêu kiểm toán tại cấp độ 4. Chương trình kiểm toán nên trình bày dưới dạng bảng ma trận thể hiện mối liên kết theo chiều dọc từ mục tiêu kiểm toán tổng thể đến mục tiêu kiểm toán chi tiết tại cấp độ cuối cùng và liên kết theo chiều ngang từ trái sang phải gồm tiêu chuẩn, nguồn bằng chứng, loại bằng chứng, phương pháp thu thập và phân tích bằng chứng kiểm toán. Bảng 3, Ví dụ, Chương trình kiểm toán áp dụng đối với mục tiêu kiểm toán chi tiết 4.1.1.1, cấp độ 4. TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 49Số 111 - tháng 1/2017 Bảng 3: Ví dụ chương trình kiểm toán hoạt động Cấp độ 1: Đánh giá hoạt động quản lý, sử dụng ngân sách cấp quận có đảm bảo khả năng cân đối ngân sách bền vững và hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương năm 2015 hay không? Cấp độ 2: Đánh giá các hoạt động quản lý, điều hành ngân sách cấp quận trong khâu lập, phân bổ và giao dự toán có đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và đảm bảo đúng định mức, công bằng, minh bạch hay không? Cấp độ 3: Đánh giá các hoạt động quản lý, điều hành ngân sách cấp quận trong khâu lập, phân bổ và giao dự toán thu có đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và đảm bảo đúng định mức, công bằng, minh bạch hay không?. Cấp độ 4: Hoạt động lập dự toán thu ngân sách cấp quận tại Chi cục Thuế có đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và đảm bảo đúng định mức, công bằng, minh bạch? Tiêu chí kiểm toán Nguồn bằng chứng Loại bằng chứng Phương pháp thu thập và phân tích Có đảm bảo bao quát hết nguồn thu, phù hợp với tỷ lệ tăng thu theo quy định tại Thông tư 84/2014/ TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN năm 2015 Văn bản pháp luật và các quy định hướng dẫn về việc xây dựng dự toán NSNN năm 2015: Nghị quyết, Thông tư, Văn bản hướng dẫn Văn bản pháp luật liên quan Đối chiếu rà soát các yêu cầu, nguyên tắc, chỉ tiêu tăng thu NSNN tại Thông tư 84/2014/TT-BTC để xác định các tiêu chuẩn đánh giá khả năng bao quát hết nguồn thu và tỷ lệ tăng thu có đúng quy định. Tại Phòng Tài chính kế hoạch Tài liệu văn bản hướng dẫn của uBND Quận X, Dự toán, Kế hoạch và báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội Phân tích xu hướng các chỉ tiêu thu trong dự toán thu một số năm và quyết toán ngân sách một số năm để xác định tỷ lệ phấn đấu tăng thu đề ra có phù hợp và khả thi. Tại Chi cục Thuế Quyết định giao dự toán thu NSNN, Báo cáo thu NSNN Đối chiếu với quyết toán ngân sách 2014, 2015, dự toán 2016 để phát hiện các nguồn thu đã bao quát hết chưa 4. kết luận Một là, qua tổng kết lý thuyết về kiểm toán hoạt động, phân tích nội dung CMKTNN 3000 có thể khẳng định cần thiết phải xây dựng khuôn mẫu lý thuyết phát triển kiểm toán hoạt động sao cho việc thiết lập mục tiêu này phải đảm bảo tính hệ thống. Do đó, cần phải xây dựng quy trình phát triển mục tiêu kiểm toán hoạt động; Hai là, phân tích kết quả kiểm toán hoạt động ngân sách cấp quận năm 2015 thông qua quy trình phát triển kiểm toán đề xuất bởi Tòa kiểm toán châu Âu (2013) cho thấy có thể có những cách tiếp cận khác nhau trong việc phát triển các mục tiêu kiểm toán chi tiết từ mục tiêu kiểm toán tổng thể và cách thức thiết lập mục tiêu kiểm toán trong cuộc kiểm toán hoạt động trên vẫn còn những điểm mơ hồ, chưa rõ ràng và có những mục tiêu không thể đưa ra được kết luận kiểm toán. Vì vậy, quy trình phát triển kiểm toán hoạt động nếu được ban hành sẽ cung cấp công cụ hữu ích cho các kiểm toán viên khi xây dựng và lập kế hoạch kiểm toán hoạt động; Ba là, quy trình phát triển mục tiêu kiểm toán hoạt động cũng có thể áp dụng tương tự cho loại hình kiểm toán tuân thủ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quyết định số 02/2016/QĐ-KTNN ngày 15/07/2016 ban hành Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước; 2. CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; 3. Kế hoạch kiểm toán hoạt động việc quản lý, sử dụng ngân sách quận 10 năm 2015, Thành phố Hồ Chí Minh; 4. Báo cáo kiểm toán hoạt động việc quản lý, sử dụng ngân sách quận 10 năm 2015, Thành phố Hồ Chí Minh; 5. Government Auditing Standards, July 2007 Revision (Washington, DC: US.GAO, July, P124, par.7.06) 6. European Court of Auditors (2013), Developing the audit objectives, ECA 2013;
File đính kèm:
- quy_trinh_phat_trien_muc_tieu_kiem_toan_hoat_dong.pdf