Phân tích sự biến động của nhiệt độ bề mặt biển và ảnh hưởng của ENSO ở khu vực ven biển Nam Trung Bộ
Tóm tắt: Phương pháp EEMD (Ensemble Empirical Mode Decomposi• on) được áp dụng để phân
" ch biến động của nhiệt độ bề mặt nước biển (SST) khu vực ven biển Nam Trung Bộ theo số liệu quan
trắc tại các trạm hải văn. Kết quả cho thấy, SST khu vực ven biển Nam Trung Bộ thể hiện rõ chu kỳ
dao động 3 tháng, 12 tháng đến nhiều năm nhưng không thể hiện dao động 6 tháng. Trong đó thành
phần dao động 12 tháng chiếm ưu thế lớn nhất, kế đến là chu kỳ 3 tháng và chu kỳ tựa 2 năm. Bên
cạnh đó, hiện tượng dao động Nam (ENSO) và El Nino Modoki đều có ảnh hưởng đến SST tại khu vực
trong quy mô dao động tựa 2 năm (QBO). Trong những năm ENSO hoạt động mạnh, hệ số tương
quan giữa ENSO và SST là -0,36 đến -0,54 (giai đoạn 1992-2001), và từ -0,45 đến -0,72 (giai đoạn
2006-2014). Ảnh hưởng của hiện tượng El Nino Modoki cũng thể hiện rõ trong giai đoạn 2006-2014,
tương quan giữa thành phần dao động tựa 2 năm của chỉ số El Nino Modoki và SST tại các trạm đạt
từ 0,5 đến 0,75
h phần thể hiện xu thế của số liệu. Các trạm Quy Nhơn, Phú Quý, Vũng Tàu có sự tương đồng về chu kỳ dao động của các thành phần từ IMF1 đến IMF6. Riêng trạm Sơn Trà có sự khác biệt từ thành phần IMF3 đến IMF6 khi các thành phần có chu kỳ dao động dài hơn các thành phần tương ứng ở các trạm khác. Kết quả không thể hiện dao động chu kỳ nửa năm (chu kỳ 6 tháng). 71 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Số 1 - Tháng 3/2017 Dựa vào tỷ lệ đóng góp vào phương sai chung hay mức độ chiếm ưu thế ảnh hưởng trong số liệu của thành phần IMF trong Bảng 3 có thể thấy, thành phần IMF2 chiếm ưu thế lớn nhất, kế đến là thành phần IMF1, và IMF3 (a) Sơn Trà (b) Quy Nhơn (c) Phú Quý (d) Vũng Tàu Hình 1. Các thành phần IMF từ phân tách EEMD của SST trung bình tháng tại các trạm có tỷ lệ đóng góp đáng kể. Đóng góp của các thành phần IMF1 và IMF2 thay đổi theo không gian, đóng góp của thành phần IMF1 tăng từ Bắc xuống Nam, đóng góp của thành phần IMF2 giảm từ Bắc xuống Nam (Bảng 3). 3.2. Ảnh hưởng của ENSO đến SST Ảnh hưởng của ENSO đến SST được đánh giá thông qua tương quan giữa số liệu SST tại trạm và số liệu chỉ số SOI. Số liệu SOI theo tháng cũng được phân tách thành các thành phần dao động bằng phương pháp EEMD, tương tự như đối với số liệu SST. Độ dài chuỗi số liệu SOI được trích xuất tương ứng với độ dài chuỗi số liệu tại mỗi trạm. Kết quả cho thấy, thành phần IMF4 (dao động QBO) của SOI và của SST có tương quan nghịch và hệ số tương quan khá cao vào những năm ENSO hoạt động mạnh. Hệ số tương quan giảm từ các trạm phía Bắc xuống phía Nam cho thấy ảnh hưởng của ENSO đến các trạm phía Bắc (Sơn Trà, Quy Nhơn) là rõ rệt hơn so với các trạm phía Nam (Phú Quý, Vũng Tàu) (Hình 2, Bảng 4). Bảng 3. Tỷ lệ đóng góp vào phương sai chung của các thành phần dao động IMF (%) Trạm IMF1 IMF2 IMF3 IMF4 IMF5 IMF6 IMF7 IMF8 Sơn Trà 6,86 88,5 1,96 0,84 0,28 0,11 0,06 1,43 Quy Nhơn 9,34 74,9 7,53 2,34 0,52 0,80 0,05 4,55 Phú Quý 20,2 61,3 15,0 1,67 1,24 0,31 0,12 0,18 Vũng Tàu 31,0 46,0 4,87 2,39 1,14 0,59 0,97 12,9 72 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Số 1 - Tháng 3/2017 Trạm Giai đoạn 1992-2001 Giai đoạn 2006-2015 Sơn Trà -0,54 -0,72 Quy Nhơn -0,44 -0,57 Phú Quý -0,54 -0,5 Vũng Tàu -0,36 -0,45 Bảng 4. Hệ số tương quan giữa thành phần IMF4 của SST và SOI tại các trạm a) Trạm Sơn Trà b) Trạm Quy Nhơn c) Trạm Phú Quý d) Trạm Vũng Tàu Hình 2. Thành phần dao động IMF4 của SOI và SST tại các trạm 3.3. Ảnh hưởng của El Nino Modoki đến SST El Nino Modoki cũng là hiện tượng dao động tương tác khí quyển - đại dương ở khu vực xích đạo Thái Bình Dương. Tuy nhiên, hiện tượng này có sự khác biệt với El Nino thông thường. El Nino thường được đặc trưng bởi sự ấm lên dị thường mạnh ở vùng biển bờ Đông xích đạo Thái Bình Dương, trong khi đó El Nino Modoki được đặc trưng bởi sự ấm lên dị thường ở trung tâm và hai khu vực lạnh đi ở bờ Đông và Tây Thái Bình Dương [1]. Để đánh giá ảnh hưởng của El Nino Modoki đến SST, chỉ số thể hiện hoạt động của dao động El Nino Modoki là El Nino Modoki Index (EMI) được sử dụng. Tương tự như chỉ số SOI, phương pháp EEMD được sử dụng để phân tách chỉ số EMI thành các thành phần dao động theo các quy mô thời gian khác nhau. Kết quả cho thấy, thành phần IMF4 (dao động QBO) của EMI có tương quan dương với thành phần IMF4 của SST trong những năm có chỉ số EMI tương đối lớn. Trong giai đoạn gần đây (2006-2015), El Nino Modoki có ảnh hưởng đáng kể đến SST ở vùng ven bờ biển khu vực nghiên cứu (Hình 3). Hệ số tương quan dương giữa IMF4 của chỉ số EMI và SST là khá cao, lần lượt là: Sơn Trà (0,72), Quy Nhơn (0,75), Phú Quý (0,67) và Vũng Tàu (0,5). Có thể thấy, cũng tương tự như ENSO, El Nino Modoki ảnh hưởng đến các trạm hải văn ở phía Bắc (Sơn Trà, Quy Nhơn) mạnh hơn các trạm ở phía Nam (Phú Quý, Vũng Tàu) của khu vực nghiên cứu. Kết quả này khẳng định thêm rằng, hoạt động của El Nino Modoki ngày càng gia tăng và ảnh hưởng đáng kể đến khí hậu toàn cầu. 4. Kết luận EEMD là phương pháp phân f ch thống kê hiện đại và là công cụ mạnh trong phân f ch số liệu mang f nh phi tuyến và không dừng. Phương pháp EEMD rất hữu dụng trong việc nghiên cứu phân f ch số liệu khí tượng thủy văn biển. Với EEMD, chuỗi số liệu SST tại các trạm hải văn khu vực ven biển Nam Trung Bộ thể hiện rõ các dao động quy mô khác nhau từ 3 tháng đến nhiều năm. Trong đó, thành phần 73 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Số 1 - Tháng 3/2017 dao động 12 tháng chiếm ưu thế nhất, kế đến là chu kỳ 3 tháng và chu kỳ tựa 2 năm. Đặc biệt, chuỗi số liệu SST tại các trạm không thể hiện dao động nửa năm (6 tháng), đây là một vấn đề đáng chú ý và cần làm sáng tỏ trong các nghiên cứu > ếp. Trong những năm ENSO hoạt động mạnh, ENSO ảnh hưởng đáng kể đến SST tại các trạm hải văn ven bờ miền Trung. Tương tự như vậy, hiện tượng El Nino Modoki cũng ảnh hưởng đáng kể đến SST tại khu vực, đặc biệt trong giai đoạn gần đây, từ 2006-2015. Nghiên cứu này mới chỉ đánh giá với chuỗi số liệu thực đo SST tại các trạm. Trong các ng- hiên cứu > ếp theo số liệu SST tái phân Q ch cần được sử dụng để có thể đánh giá chi > ết hơn sự biến động SST theo không gian trong vùng biển nghiên cứu. a) Trạm Sơn Trà b) Trạm Quy Nhơn c) Trạm Phú Quý d) Trạm Vũng Tàu Hình 3. Thành phần dao động IMF4 của EMI và SST tại các trạm Tài liệu tham khảo 1. Ashok, K., S. K. Behera, S. A. Rao, H. Weng, and T. Yamagata (2007), El Niño Modoki and its possible teleconnec! on, J. Geophys. Res., 112, C11007, doi:10.1029/2006JC003798. 2. Bin Guo, Zhongsheng Chen, Jinyun Guo, Feng Liu, Chuanfa Chen and Kangli Liu (2016), Analysis of the Nonlinear Trends and Non-Sta! onary Oscilla! ons of Regional Precipita! on in Xinjiang, Northwestern China, Using Ensemble Empirical Mode Decomposi> on, Int. J. Environ. Res. Public Health 2016, 13, 345; doi:10.3390/ijerph13030345. 3. Chu, P.C., Y.C. Chen, and S.H. Lu (1998), Temporal and spa! al variabili! es of the South China Sea surface temperature anomaly, Journal of geophysical research, Vol 102, No C9, pages 20937-20955, September 15, 1997. 4. Chun-Yi Lin, Chung-Ru Ho, Quanan Zheng, Shih-Jen Huang, Nan-Jung Kuo (2011), Variability of sea surface temperature and warm pool area in the South China Sea and its rela! onship to the western Pacifi c warm pool, J Oceanogr (2011) 67:719-724. DOI 10.1007/s10872-011-0072-x. 5. Đinh Văn Ưu và nnk (2005), Biến động mùa và nhiều năm của trường nhiệt độ nước mặt biển và sự hoạt động của bão tại khu vực Biển Đông, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia, XXI, 3PT, 127-136, 2005. 6. Đinh Văn Ưu và nnk (2015), Một số đặc điểm biến động phân bố của các trường khí tượng - hải văn cơ bản tại các thủy vực ven bờ từ Đà Nẵng đến Nha Trang, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia, tập 31, số IS (2015), 127-136. 74 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Số 1 - Tháng 3/2017 7. Huang, N. E., Z. Shen, S. R. Long, M. C. Wu, H. H. Shih, Q. Zheng, N.-C. Yen, C. C. Tung, and H. H. Liu (1998), The empirical mode decomposi on and the Hilbert spectrum for nonlinear and nonsta onary me series analysis, Proc. R. Soc. London, Ser. A, 454, 903-993. 8. Lau KM, Wu HT, Yang S (1998), Hydrologic processes associated with the fi rst transi on of the Asian summer monsoon: A pilot satellite study, Bull Am Meteorol Soc 79(9):1871-1882. 9. Li N, Shang SP, Shang SL, Zhang CY (2007), On the consistency in varia ons of the South China Sea warm pool as revealed by three sea surface temperature datasets, Remote Sens Environ 109:118-125. 10. N. E. Huang and Z. Wu (2008), A review on Hilbert-Huang transform: Method and its applica ons to geophysical studies, Reviews of Geophysics, vol. 46, no. 2, Ar! cle ID RG2006. 11. Wu Z, Huang NE (2004), A study of the characteris cs of white noise using the empirical mode decomposi on method. Proceedings Royal Soc London, Series A 2004, 460:1597-1611. 12. Wu, Z., and N. E. Huang (2009), Ensemble empirical mode decomposi on: A noise-assisted data analysis method, Adv.Adapt. Data Anal., 1, 1-41. 13. Xie S-P, Xie Q, Wang D, Liu WT (2003), Summer upwelling in the South China Sea and its role in regional climate varia ons, J Geophys Res 108(C8):3261 14. Zheng ZW, Ho CR, Kuo NJ (2007), The mechanism of weakening of west Luzon eddy during La Niñ a years, Geophys Res Le" 34:L11604. doi:10.1029/2007GL030058 15. h" ps://github.com/leeneil/eemd-matlab. 16. h" p://www.cpc.ncep.noaa.gov/data/indices/soi. 17. h" p://www.jamstec.go.jp/frcgc/research/d1/iod/DATA/emi.monthly.txt. ANALYSIS OF THE VARIATION IN SEA SURFACE TEMPERATURES AND THE INFLUENCE OF ENSO IN THE COASTAL REGION OF THE SOUTH CENTRAL OF VIET NAM Le Quoc Huy, Nguyen Xuan Hien, Tran Thuc, Pham Tien Dat Viet Nam Ins! tute of Meteorology, Hydrology and Climate Change Abstract: The EEMD methods (Empirical Mode Decomposi on Ensemble) was applied to analize the varia on in sea surface temperature (SST) in the coastal region of the South Central of Viet Nam based on observed data at sea water level gauging sta ons. It was found that SST in the study area have oscilla on cycles of 3 months, 12 months to years, but not the oscilla on cycle of 6 months. In which, the 12 months’ oscilla on cycle is predominant, followed by cycles of 3 months and quasi 2-years cycles (QBO). Besides, the Southern Oscilla on (ENSO) and El Niño Modoki also have eff ects on SST in the quasi 2-years oscilla ons. In the years of ENSO ac vity, the correla on coeffi cient be- tween ENSO and SST is -0.36 to -0.54 (period 1992-2001), and from -0.45 to -0.72 (period 2006-2014). The infl uence of El Niño Modoki is also apparent in the period 2006-2014, the correla on between the component of quasi 2-years fl actua on of El Niño Modoki index and SST at the sta ons reach values of 0.5 to 0.75. Keywords: EEMD method, SST, ENSO, El Nino Modoki.
File đính kèm:
- phan_tich_su_bien_dong_cua_nhiet_do_be_mat_bien_va_anh_huong.pdf