Nhận diện giá trị sống của thanh niên thành phố Hồ Chí Minh từ quan niệm về hạnh phúc
Giá trị sống có thể được hiểu là những gì mà mỗi người cho là quý giá, quan
trọng, có ý nghĩa đối với cuộc sống của mình. Trong bối cảnh xã hội biến đổi
nhanh chóng, giá trị sống của người trẻ ở một thành phố lớn như TPHCM hiện
nay là gì. Nghiên cứu này dựa trên sự phân tích quan niệm về hạnh phúc của
thanh niên đã cho thấy giá trị sống của thanh niên TPHCM hiện nay thiên về
những giá trị mang tính chất cá nhân, tuy nhiên vẫn còn đó sự hướng tới những
giá trị mang tính chất cộng đồng, xã hội.
tỷ lệ chọn lựa giữa nhóm đang đi học (học sinh/sinh viên/học nghề) với nhóm không đi học (đang đi làm/không đang đi làm). Uống cà Nguồn: Số liệu khảo sát đề tài năm 2018, Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ. Biểu đồ 6. Mức độ hạnh phúc – khẳng định bản thân HOÀNG THỊ THU HUYỀN VÀ CÁC TÁC GIẢ – NHẬN DIỆN GIÁ TRỊ SỐNG 12 phê với bạn bè, đi ăn uống bên ngoài, thăm bạn bè, bà con cũng được nhắc đến nhưng với tỷ lệ khá thấp. Ngoài các hoạt động vui chơi giải trí, nhóm hoạt động mang tính rèn luyện học tập và sinh hoạt cộng đồng có tỷ lệ không cao: việc đọc sách ở thanh niên cho thấy tỷ lệ khá thấp, chỉ có nhóm sinh viên với tỷ lệ 37,8% là cao hơn hẳn so với các nhóm khác. Việc học kỹ năng hay sinh hoạt với cộng đồng, làm công tác xã hội chưa được các nhóm thanh niên quan tâm. Nhìn chung, thanh niên chọn hoạt động vui chơi giải trí đơn thuần, còn các hoạt động tự rèn luyện nâng cao kỹ năng cá nhân chưa được thanh niên quan tâm và dành thời gian ưu tiên. “Người ta nói đơn giản trẻ em bây giờ không chơi những trò chơi tập thể hay chơi những trò chơi vui nữa mà cứ lên Facebook thôi, lấy iPad ra chơi những cái game. Đó là lối sống nó thể hiện sự gắn kết của xã hội, những em đó sau này cũng sẽ trở thành thanh niên. Thanh niên bây giờ cũng có nhiều sự chi phối. Thí dụ như em bây giờ đâu cần phải ra ngoài chơi với bạn bè đâu. Bản thân em bây giờ em cũng cảm thấy em như vậy. Em về nhà, em xem phim hay lên mạng đọc tin tức, hay là em làm lại việc này việc kia. Sự gắn kết hầu như không có” (PVS nam thanh niên, phó Bí thư Đoàn trường đại học). (4) Mức sống sung túc Cuộc sống sung túc là một yếu tố quan trọng để xác định được mức độ cảm thấy hạnh phúc của thanh niên thành phố. Việc chọn lựa an toàn và ưu tiên hơn cả vẫn là có công việc và Nguồn: Số liệu khảo sát đề tài năm 2018, Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ. Biểu đồ 7. Nghề nghiệp của thanh niên và sử dụng thời gian nhàn rỗi (theo tỷ lệ %) Nguồn: Số liệu khảo sát đề tài năm 2018, Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ. Biểu đồ 8. Mức độ hạnh phúc – mức sống sung túc TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 9 (253) 2019 13 việc làm ổn định, chiếm 93,5% đánh giá là quan trọng, trong khi có tài sản và tiền để dành thấp hơn chiếm 80,3% (Biểu đồ 8). Cách lựa chọn này thể hiện được 2 mặt của định hướng nghề nghiệp nhưng yếu tố an toàn và chắc chắn gần như là tiêu chí quyết định. Sự tương quan giữa trình độ học vấn và lý do lựa chọn công việc thể hiện ở Bảng 1 dưới đây còn cho thấy thanh niên thành phố (nhóm đã đi làm) chú trọng đến một số tiêu chí nhất định về công việc như công việc ổn định và phù hợp năng lực ở hầu hết các nhóm có trình độ học vấn. Nhóm tiêu chí về môi trường làm việc: được tự chủ trong công việc và thời gian làm việc linh hoạt có tỷ lệ không quá chênh lệch giữa các nhóm học vấn, riêng tiêu chí chọn lựa công việc thú vị thì nhóm có trình độ tốt nghiệp cao đẳng, đại học có tỷ lệ cao nhất là 34,7%. Như vậy, với nhóm thanh niên đã qua đào tạo, công việc là thú vị có lẽ đã mang lại sự hào hứng cũng như kích thích sáng tạo của họ. (5) Nhu cầu cơ bản được đáp ứng tốt Trong thang nhu cầu của Maslow (1970) (dẫn theo Bùi Thế Cường, 2019: 546), nhu cầu tối thiểu và nhu cầu có tài sản đảm bảo được xếp vào nhóm nhu cầu đầu tiên và nhu cầu thứ hai cần được đáp ứng. Người Việt Nam thường nói đến những nhu cầu Bảng 1. Trình độ học vấn của thanh niên (đã đi làm) và lý do lựa chọn công việc (%) Tốt nghiệp cấp I Tốt nghiệp cấp II Tốt nghiệp cấp III Tốt nghiệp trung cấp - cao đẳng - đại học Chọn việc có thu nhập và phúc lợi cao 24,3 15,2 21,0 27,0 Chọn công việc thú vị 10,8 14,1 14,5 34,7 Công việc nhàn 16,2 19,6 14,5 7,2 Công việc ổn định 56,8 54,3 54,8 57,2 Môi trường làm việc ít cạnh tranh 8,1 8,7 13,7 5,9 Thời gian làm việc linh hoạt 29,7 15,2 19,4 17,6 Được tự chủ trong công việc 24,3 27,2 17,7 22,5 Phù hợp với năng lực 40,5 51,1 49,2 55,0 Lãnh đạo có năng lực và tầm nhìn 2,7 1,1 1,6 6,8 Các mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện 0,0 2,2 6,5 5,9 Uy tín xã hội 0,0 1,1 2,4 4,1 Đáp ứng nguyện vọng của người khác 10,8 2,2 4,8 6,8 Không xin được việc nơi nào khác 13,5 9,8 3,2 1,4 Nguồn: Số liệu khảo sát đề tài năm 2018, Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ. HOÀNG THỊ THU HUYỀN VÀ CÁC TÁC GIẢ – NHẬN DIỆN GIÁ TRỊ SỐNG 14 cơ bản như: “ăn no, mặc ấm” hoặc “ăn ngon, mặc đẹp”, tuy nhiên, số liệu ở Biểu đồ 9 cho thấy thanh niên thành phố không quá đề cao mức độ quan trọng của việc ăn mặc, với sự đánh giá quan trọng chỉ đạt 34,9% và ít quan trọng đạt 49,8%. Đối với tiêu chí có nhà riêng thì 57,3% đánh giá có quan trọng. Có lẽ nhiều người Việt Nam vẫn đề cao việc “an cư, lạc nghiệp”, phần nào cho rằng ngôi nhà chính là tài sản đảm bảo cho cuộc sống. Điều này còn được thể hiện thêm trong những khát vọng của thanh niên (Biểu đồ 10). Ở hầu hết các nhóm học sinh, sinh viên/học nghề, có việc làm thì những khát vọng liên quan đến nhu cầu cá nhân, gia đình, khát vọng về vật chất, sự giàu có vẫn được nhiều thanh niên lựa chọn hơn. Xu hướng này đang được xem là sự dịch chuyển giữa những quan niệm giá trị sống từ nghĩa vụ cộng đồng sang trách nhiệm cá nhân (Nguyễn Đức Lộc, 2018), quá trình hiện thực hóa cuộc đời cá nhân chiếm ưu thế hơn so với vun đắp cho xã hội. “Do các em còn là học sinh phổ thông nên giá trị vật chất được các em đề cao hơn, các em chỉ biết đến nhà cửa, xe cộ và các vật dụng khác trước mắt các em thôi. Còn vấn Nguồn: Số liệu khảo sát đề tài năm 2018, Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ. Biểu đồ 9. Mức độ hạnh phúc – nhu cầu cơ bản được đáp ứng Nguồn: Số liệu khảo sát đề tài năm 2018, Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ. Biểu đồ 10. Nghề nghiệp của thanh niên và những điều thanh niên khát vọng thực xã hội Đang có việc làm Sinh viên, học nghề Học sinh TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 9 (253) 2019 15 đề nhận thức thì các em chưa hiểu lắm đâu. Các em cũng chưa nhận thức sâu về vấn đề học làm sao để mình trở thành người có ích cho xã hội cho cộng đồng, các em cũng chưa có ý thức để phấn đấu trong học tập cũng như trong các hoạt động xã hội” (PVS nam thanh niên, trợ lý thanh niên trường phổ thông trung học). Như vậy trong 5 nhóm yếu tố được thanh niên đánh giá mức độ quan trọng để có hạnh phúc thì có tới 4 nhóm yếu tố (từ nhóm 2 đến nhóm 5) thuộc về nhu cầu của cá nhân, mang tính chất cá nhân (nhu cầu cơ bản được đáp ứng tốt, có mức sống sung túc, có quan hệ xã hội tốt và khẳng định bản thân), nhóm 1 cũng có 2/6 yếu tố thuộc về cá nhân (học vấn cao và thành công cá nhân). Mặc dù, các yếu tố mang tính chất cộng đồng, xã hội (môi trường tự nhiên trong lành, môi trường xã hội an toàn, tự do dân chủ, làm được những việc có ý nghĩa) chiếm một số lượng nhỏ, nhưng tỷ lệ thanh niên cho rằng đó là những yếu tố quan trọng để có hạnh phúc là khá cao, đều xấp xỉ 70% đến trên 80%. Ngoài ra, khát vọng sống, mục đích sống của thanh niên phản ánh điều này khi mà vẫn còn không ít thanh niên có mục đích sống đóng góp cho xã hội (21,5%), có khát vọng về môi trường sống công bằng và văn minh (21,2%) và khát vọng về một đất nước giàu mạnh (14,1%). 4. TẠM KẾT Bức tranh về giá trị sống của thanh niên thành phố đang dần dịch chuyển trong bối cảnh xã hội hiện đại. Các yếu tố về sự thành công của bản thân và trách nhiệm của cá nhân đối với xã hội, những vấn đề của thời cuộc hay của cộng đồng đang ngày càng thu hút người trẻ vào nhịp sống hiện đại và nhiều lựa chọn. Áp dụng thang nhu cầu Maslow để soi chiếu cho thấy nhóm nhu cầu ưu tiên của thanh niên chiếm đa số là nhu cầu cá nhân như có thu nhập ổn định, có tiền/tài sản để dành, được ăn ngon mặc đẹp, có nhà ở, có trình độ học vấn, thành công, có thời gian giải trí, có quan hệ xã hội tốt, thể hiện được mình; bên cạnh đó vẫn có những nhu cầu cao hơn hướng đến cộng đồng như nhu cầu sống trong môi trường tự nhiên trong lành, môi trường xã hội an toàn, công bằng, tự do dân chủ, nhu cầu làm được việc có ý nghĩa, đóng góp cho xã hội, góp phần làm thay đổi hiện thực xã hội. Qua đó cho thấy những giá trị sống của thanh niên thành phố hiện nay tuy ưu thế đang thuộc về những giá trị mang tính chất cá nhân nhưng vẫn có sự hướng tới những giá trị mang tính chất cộng đồng, xã hội. Kết quả nghiên cứu trên là một trong những cơ sở giúp xây dựng giá trị hình mẫu thanh niên TPHCM. Giá trị hình mẫu đó cần thể hiện những giá trị sống thực tế, gần gũi, chính đáng của thanh niên gắn với bối cảnh xã hội hiện nay. HOÀNG THỊ THU HUYỀN VÀ CÁC TÁC GIẢ – NHẬN DIỆN GIÁ TRỊ SỐNG 16 PHỤ LỤC Câu 55. Vui lòng đánh giá mức độ quan trọng để có hạnh phúc đối với bạn ở những khía cạnh sau đây? (Khoanh tròn vào ô thích hợp) – (trích). CHÚ THÍCH (1) Chủ nhiệm: TS. Hoàng Thị Thu Huyền, cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ TPHCM, thời gian thực hiện 2018 - 2019. TÀI LIỆU TRÍCH DẪN 1. Bùi Thế Cường và cộng sự. 2010. Từ điển xã hội học Oxford. Hà Nội: Nxb. Đại học Quốc gia gia Hà Nội. 2. Jacobs, Jane. 1961. “The Dead and Life of Great American Cities”. Architectural Forum, The Columbia University, Haper’s Magazine, The Reporter. 3. Nguyễn Đức Lộc (chủ biên). 2017. Đời sống xã hội Việt Nam đương đại (tập 3) – Người trẻ trong xã hội hiện đại. Nghề nghiệp và mục tiêu cuộc đời, một phân tích về xu hướng lựa chọn giá trị sống của người trẻ tại TPHCM. TPHCM: Nxb. Văn nghệ. 4. Nguyễn Đức Lộc (chủ biên). 2018. Phúc lợi xã hội - vai trò của các tổ chức xã hội trong việc hỗ trợ thanh niên công nhân ở TPHCM. TPHCM: Nxb. Đại học Quốc gia TPHCM. 5. Trần Hữu Quang. 2019. Xã hội học nhập môn. Hà Nội: Nxb. Khoa học Xã hội. 6. Trịnh Duy Luân. 2009. Giáo trình xã hội học đô thị. Hà Nội: Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội.
File đính kèm:
- nhan_dien_gia_tri_song_cua_thanh_nien_thanh_pho_ho_chi_minh.pdf