Nguyên lý điện tâm đồ và định danh các sóng trên điện tâm đồ bề mặt - Trần Văn Đồng

Điện tâm đồ (ĐTĐ) là đường cong ghi lại biến thiên điện

lực của tim khi co bóp

 Là thăm dò cơ bản trong bệnh lý tim mạch

 Đặc biệt quan trọng không thể thay thế trong lĩnh vực

điện học, rối loạn nhịp tim

Phơng pháp ghi điện tâm đồ

 Cho dòng điện tim tác động lên một bút ghi làm bút này

dao động qua lại và vẽ lên một băng giấy.

 Băng giấy đợc chuyển động đều liên tục.

 ĐTĐ là đồ thị có:

 Hoành độ là thời gian

 Tung độ là điện thế

 

pdf36 trang | Chuyên mục: Hệ Tim Mạch | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 529 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Nguyên lý điện tâm đồ và định danh các sóng trên điện tâm đồ bề mặt - Trần Văn Đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
ts.bscc. Trần văn Đồng 
Viện tim mạch Việt nam 
 Điện tõm đồ (ĐTĐ) là đường cong ghi lại biến thiờn điện 
lực của tim khi co búp 
 Là thăm dũ cơ bản trong bệnh lý tim mạch 
 Đặc biệt quan trọng khụng thể thay thế trong lĩnh vực 
điện học, rối loạn nhịp tim 
 Phơng pháp ghi điện tâm đồ 
  Cho dòng điện tim tác động lên một bút ghi làm bút này 
dao động qua lại và vẽ lên một băng giấy. 
  Băng giấy đợc chuyển động đều liên tục. 
  ĐTĐ là đồ thị có: 
  Hoành độ là thời gian 
  Tung độ là điện thế 
Hệ thống dẫn truyền của tim 
Nút nhĩ -Thất 
Đờng 
Liên nút 
Trớc 
Đờng 
Liên nút 
Giữa 
Đờng 
Liên nút 
Sau 
Nút xoang 
Nhánh Bachman 
Nhánh trái 
Nhánh phải 
Mạng 
Purkinje 
Bó His 
 Các quá trình điện học của tim là do sự biến đổi 
hiệu điện thế giữa mặt trong và mặt ngoài tế bào 
cơ tim. Sự biến đổi hiệu điện thế này do sự di 
chuyển của các ion (K+, Na+ ...) giữa trong và 
ngoài tế bào. 
  Khi tế bào hoạt động : Điện thế ngoài màng tế bào 
trở thành âm tính tơng đối so với mặt trong tế bào, 
đó là hiện tợng khử cực. 
  Sau đó tế bào lập lại thế thăng bằng ion lúc nghỉ, 
ngoài màng tế bào trở lại dơng tơng đối so với mặt 
trong màng tế bào, đó là hiện tợng tái cực. 
1 
0 
2 
3 
4 
Trong TB 
Ngoài TB 
Na+ 
K+ 
Na+ 
Na+ 
Na+ K+ 
Ca++ K+ 
Ca++ 
Na+ 
Ca++ 
K+ 
 Điện thế hoạt động của các tổ chức của tim 
Nút xoang 
Nút nhĩ thất 
Thân bó His 
Nhánh bó His 
Mạng Purkinje 
Cơ nhĩ, Cơ thất 
 Nút xoang giữ vai trò chủ nhịp:xung động từ nút 
xoang lan ra cơ nhĩ  nhĩ khử cực, nhĩ bóp đẩy 
máu xuống thất. Sau đó xung động đi qua nút 
N/T  khử cực thất, thất bóp đẩy máu vào các 
động mạch. 
 Hiện tợng nhĩ và thất khử cực lần lợt trớc sau là 
để duy trì quá trình huyết động bình thờng của 
hệ tuần hoàn. Vì vậy nó cũng làm cho điện tim 
gồm 2 phần: nhĩ đồ và thất đồ. 
 Để thu đợc dòng ĐT, ngời ta đặt những 
điện cực của máy ghi điện tim lên cơ thể ở 
các vị trí khác nhau. 
 Tuỳ theo chỗ đặt điện cực, hình dáng điện 
tim đồ sẽ khác nhau. 
 Trong ví dụ dới đây để đơn giản ta qui ớc: 
đặt điện cực dơng (B) ở bên trái quả tim và 
điện cực âm (A) ở bên phải quả tim. 
B A 
 Khi tim ở trạng thái nghỉ, sẽ không có dòng 
điện tim nào qua máy và bút ghi sẽ vẽ lên giấy 
một đờng thẳng ngang, đó là đờng đồng điện 
 Khi tim hoạt động (tâm thu) nếu điện cực B thu 
đợc một điện thế dơng tính tơng đối so với điện 
cực A thì bút sẽ vẽ lên giấy một làn sóng dơng, 
tức là ở phía trên đờng đồng điện. 
 Khi điện cực A dơng tính tơng đối thì bút sẽ vẽ 
một làn sóng âm, tức là ở dới đờng đồng điện. 
B A 
 Xung động từ nút xoang, lan ra NP, rồi NT,hớng 
chung là từ trên xuống dới và từ phải sang trái. 
 Lúc này điện cực B dơng tính tơng đối so với điện 
cực A và máy ghi sẽ ghi đợc một làn sóng dơng 
thấp, nhỏ, tầy đầu với thời gian khoảng 0,08s gọi 
là sóng P, đó là sự khử cực của nhĩ. 
 Khi nhĩ tái cực, nó có phát ra một dòng điện, ghi 
lên máy bằng một sóng âm nhỏ gọi là Ta, nhng 
Ta bị che khuất trong phức bộ QRS. 
Sự khử cực của tõm nhĩ thể hiện bằng súng P trờn ĐTĐ 
A Bình thờng 
D Dày 2 nhĩ 
C Dày nhĩ trái 
B Dày nhĩ phải 
D2 V1 
 Là thời gian xung động từ nhĩ  nút N/T và truyền đạt 
xuống thất. 
 Cách đo:khởi điểm sóng P đến khởi điểm sóng Q (hay R khi 
không có Q). 
 Bình thờng PQ (PR): 0,12 - 0,20s. 
Sự khử cực vỏch 
 liờn thất thể hiện 
 bằng súng Q 
Sự khử cực 
 tõm thất thể hiện 
 bằng phức bộ 
 QRS 
 Thất đồ 
  Khử cực 
 Khử cực thất bắt đầu từ phần giữa 
mặt trái vách liên thất: Điện cực A 
dơng tính so với B và máy ghi đợc 
một sóng âm nhỏ, nhọn, đợc gọi là 
sóng Q. 
  Sau đó xung động xuống khử cực 
đồng thời cả 2 thất theo hớng từ nội 
tâm mạc đi ra ngoại tâm mạc.Vectơ 
 khử cực đi từ trên xuống dới và từ 
phải sang trái. Điện cực B dơng tính 
 tơng đối và máy ghi đợc một sóng 
 dơng cao nhọn gọi là sóng R. 
 Cuối cùng, vùng đáy thất 
dới khử cực nốt tạo ra một 
véc tơ hớng từ trái sang 
phải nhọn máy ghi âm đợc 
làn sóng S. 
 Nh vậy sự khử cực thất 
tạo ra 3 làn sóng cao nhọn 
Q, R, S biến thiên phức tạp 
nên đợc gọi là phức bộ QRS 
nó còn đợc gọi là phức bộ 
nhanh. 
Sự khử cực vách 
 liên thất thể hiện 
bằng sóng Q 
Sự khử cực tâm 
 thất thể hiện 
bằng phức bộ QRS 
 Tái cực: Tâm thất khử cực xong sẽ qua một thời 
kỳ tái cực chậm không thể hiện trên ĐTĐ bằng 
một sóng nào mà chỉ là 1 đoạn thẳng đồng điện 
đó là đoạn ST, sau đó là thời kỳ tái cực nhanh 
biểu hiện bằng sóng T dơng, tầy đầu, sờn lên 
thoải, sờn xuống dốc. 
 Sau sóng T: Có thể thấy một sóng nhỏ, chậm 
gọi là sóng U, đó là giai đoạn muộn của tái cực. 
Tái cực chậm 
Tái cực nhanh 
U 
U 
P 
QRS 
T 
U 
D1 D3 D2 
aVR aVL aVF 
Đờng giữa 
 xơng đòn 
Đờng nách giữa 
Xơng đòn 
Xin trân trọng cảm ơn 

File đính kèm:

  • pdfnguyen_ly_dien_tam_do_va_dinh_danh_cac_song_tren_dien_tam_do.pdf