Nghiên cứu xây dựng chương trình đánh giá ổn định cho hệ thống điện 500kV Việt Nam có xét đến các yếu tố bất định của phụ tải
Tóm tắt - Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống điện
(HTĐ) ngày càng phát triển nhanh chóng cả về quy mô lẫn công
nghệ. Đối với các HTĐ lớn, vấn đề ổn định thường được đặc biệt
quan tâm. Trong quá trình vận hành HTĐ, một trong những nguyên
nhân phổ biến gây sụp đổ điện áp dẫn đến mất ổn định hệ thống
là sự thay đổi công suất phụ tải hệ thống. Hơn nữa, phụ tải trong
HTĐ luôn biến đổi theo các quy luật ngẫu nhiên của nó. Do đó, đối
với mỗi HTĐ cần phải có giải pháp tính toán đánh giá ổn định phù
hợp trong đó có xét đến yếu tố bất định của phụ tải. Bài báo trình
bày phương pháp và chương trình đánh giá ổn định cho HTĐ
500kV Việt Nam giai đoạn đến 2025 có xét đến các yếu tố bất định
của phụ tải. Chương trình cho phép đánh giá được mức độ nguy
hiểm của hệ thống điện do mất ổn định gây ra.
A TĐ S ƠN L A TBA 500KV NHO QUAN TBA 500KV HÒA BÌ NH TBA 500KV TÂY HÀ NỘI TBA 500KV ĐÔNG ANH TBA 500KV HIỆ P HÒA TBA 500KV PHỐ NỐI NĐ THĂNG LONG NĐ QUẢNG NINH NĐ MÔNG DƯƠNG TBA 500KV QUẢNG NI NH TT ĐL VŨNG ÁNG NMNĐ VŨNG ÁNG TBA 500KV HÀ TĨ NH TBA 500KV ĐÀ NẴNG TBA 500KV DỐC S ỎI TĐ I ALY TBA 500KV PL EIKU TBA 500KV DI L INH TBA 500KV VĨNH TÂN NĐ VĨNH TÂN 2 NĐ VĨNH TÂN 4 TBA 500KV SÔNG MÂY TBA 500KV PHÚ MỸ TBA 500KV TÂN ĐỊNH NĐ PHÚ MỸ 4 NĐ PHÚ MỸ 3 NĐ PHÚ MỸ 2 TBA 500KV NHÀ BÈ TBA 500KV DUYÊN HẢI TBA 500KV MỸ T HO TBA 500KV Ô MÔN TBA 500KV PHÚ LÂM TBA 500KV CẦU BÔNG TBA 500KV ĐĂK NÔNG TBA 500KV PL EIKU 2 TBA 500KV THẠNH MỸ TBA 500KV THƯỜNG T ÍN TBA 500KV LONG PHÚ NMND LONG PHÚ NMND Ô MÔN NMND DUYÊN HẢI NMT D ĐỒNG NAI 3,4,5; DAK TIK NMT D SES AN 3, 3A NMT D SÔNG BUNG, XEKAMAN, DAKMI NMT D SES AN 4, 4A; SE ROPOK NMT D ĐẠI NINH; BẮC BÌNH NMT D HUỘI QUẢNG; NẬM CHIẾ N; BẢN CHÁT NĐ PHÚ MỸ 1 TBA 500KV ĐỨC HÒA TBA 500KV TÂN UYÊN TBA 500KV VIỆ T T RÌ 2 4 3 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 30 31 32 33 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 47 4849 50 51 54 55 56 57 58 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 72 74 75 76 1 5 29 73 34 71 46 59 52 53 Hình 6. Sơ đồ quy hoạch HTĐ 500kV Việt Nam giai đoạn đến năm 2025 Chương trình máy tính đánh giá ổn định cho HTĐ 500kV Việt Nam được xây dựng trên phần mềm Delphi trên cơ sở phương pháp ở Mục 2. Áp dụng chương trình để tính toán phân tích ổn định điện áp tại các nút phụ tải bằng cách nhập tất cả số liệu các phần tử của hệ thống như thông tin nút, thông tin nhánh ĐD, thông tin MBA, thông tin các thiết bị bù và bộ số liệu ngẫu nhiên vào các cửa sổ tương ứng của chương trình. Giao diện sơ đồ thao tác sau khi nhập liệu được thể hiện như trong Hình 7. Hình 7. Một phần giao diện sơ đồ nguyên lý HTĐ 500kV Việt Nam giai đoạn đến năm 2025 Trong nghiên cứu này, trên cơ sở xem xét yếu tố ngẫu nhiên từ phụ tải ứng với các mức độ tải khác nhau tại các TBA, ba kịch bản được xét đến: - Kịch bản 1 (KB1): Vùng làm việc nguy hiểm được xây dựng trên cơ sở bộ số liệu ngẫu nhiên, còn điểm làm việc của từng nút phụ tải được xét cho trường hợp phụ tải tại nút đó là cực đại. Điều này cho phép khảo sát đánh giá được mức độ nguy hiểm nhất của hệ thống. - Kịch bản 2 (KB2): Tương tự như ở KB1, KB2 xét cho trường hợp tại từng nút phụ tải sẽ làm việc với công suất MBA là định mức. Kịch bản này cho phép đánh giá mức độ nguy hiểm của HTĐ khi một nút phụ tải nào đó trong HTĐ làm việc ở chế độ đầy tải của MBA, khi đó thông qua chỉ số xác suất xảy ra mất ổn định sẽ giúp cán bộ xác định phương thức vận hành tìm ra giải pháp điều chỉnh phù hợp để hệ thống làm việc an toàn. - Kịch bản 3 (KB2): Kịch bản này đề cập đến trường hợp nguy hiểm nhất về mặt ổn định tĩnh khi xét đến khả năng quá tải của MBA tại một trong những nút phụ tải của hệ thống. Trong kịch bản này, khi tăng công suất của một nút phụ tải bất kỳ đến giới hạn phát nóng của MBA (giới hạn quá tải sự cố cho phép của MBA) thì khả năng ổn định điện áp tại nút phụ tải so với giới hạn phát nóng cho phép có đảm bảo không? Nghĩa là lúc đó MBA vẫn có thể làm việc theo giới hạn phát nóng cho phép nhưng nút phụ tải đó có khả năng làm việc ổn định hay không? Kết quả tính toán đánh giá xác suất nguy hiểm ở các kịch bản khác nhau được trình bày trong Bảng 2. Bảng 2. Kết quả tính toán xác suất mất ổn định ở các kịch bản khác nhau cho HTĐ 500kV Việt Nam giai đoạn đến 2025 TT Tên trạm Xác suất mất ổn định p (%) KB1 KB2 KB3 1 TBA 500KV LAICHAU 0 73 100 2 TBA 500KV VIETTRI 0 10,2 100 3 TBA 500KV DONGANH 0 16,6 100 4 TBA 500KV TAYHANOI 0 46,4 100 5 TBA 500KV QUANGNINH 0 47 100 6 TBA 500KV HIEPHOA 0 57,8 100 7 TBA 500KV PHONOI 0 56 100 8 TBA 500KV THUONGTIN 0 28 100 9 TBA 500KV NHOQUAN 0 57,4 100 10 TBA 500KV HATINH 0 99 100 11 TBA 500KV DANANG 0 100 100 12 TBA 500KV DOCSOI 0 61,4 100 13 TBA 500KV TANDINH 0 34,4 100 14 TBA 500KV CAUBONG 0 34,4 100 15 TBA 500KV DUCHOA 0 81,6 100 16 TBA 500KV PHULAM 0 0,8 100 17 TBA 500KV TANUYEN 0 52,8 100 18 TBA 500KV PHUMY 0 66,4 100 19 TBA 500KV SONGMAY 0 63,6 100 20 TBA 500KV NHABE 0 24,6 100 21 TBA 500KV MYTHO 0 10,8 100 Từ kết quả tính toán ở Bảng 2 cho thấy, khi làm việc ở chế độ bình thường (KB1) thì hệ thống vẫn làm việc ổn 42 Phạm Văn Kiên, Ngô Văn Dưỡng, Lê Kim Hùng, Lê Đình Dương định với xác suất mất ổn định là 0%. Trong trường hợp công suất phụ tải tại các nút tăng lên bằng công suất định mức của các MBA (KB2) thì lúc này TBA 500kV Đà Nẵng chắc chắn mất ổn định (p = 100%), TBA Hà Tĩnh hầu như mất ổn định (p = 99%). Các nút phụ tải còn lại đều làm việc trong vùng nguy hiểm, trong đó có 10 nút trong tổng số 21 nút phụ tải có xác suất mất ổn định vượt quá 50%. Như vậy, từ kết quả tính toán phân tích ở trên, kết quả của chương trình cho phép định lượng được khả năng ổn định điện áp tại các nút phụ tải tương ứng với các kịch bản vận hành khác nhau. Từ đó giúp cán bộ xác định phương thức vận hành có thể đánh giá và có giải pháp điều chỉnh kịch bản vận hành đảm bảo cho HTĐ vận hành được an toàn tin cậy. Bảng 3 mô tả các kịch bản tính toán phân tích ổn định điện áp cho trường hợp ví dụ tại nút 500kV Hà Tĩnh (có công suất định mức MBA là SđmBMA = 900 MVA). Hình 8 vẽ kết quả tính toán phân tích 3 kịch bản tương ứng trên Bảng 2 tại nút 500kV Hà Tĩnh. Hình 8. Kết quả tính toán phân tích 3 kịch bản tương ứng trên Bảng 2 tại nút 500kV Hà Tĩnh Bảng 3. Kịch bản tính toán phân tích ổn định điện áp tại nút 500kV Hà Tĩnh TBA 500kV Hà Tĩnh P [MW] Q [Mvar] S [MVA] Kịch bản 1 510 50 512.45 Kịch bản 2 (100% Sđm MBA) 828,0 352,7 900,0 Kịch bản 3 (kqt = 1.2) 993,6 423,3 1.080,0 5. Kết luận Trong quá trình vận hành HTĐ, các thông số vận hành và cấu trúc lưới điện thay đổi một cách ngẫu nhiên (tuân theo các quy luật ngẫu nhiên và có thể được mô tả bằng các hàm ngẫu nhiên dựa vào số liệu thu thập được), do đó HTĐ cũng có thể chuyển từ trạng thái ổn định sang trạng thái mất ổn định một cách ngẫu nhiên. Đối với một HTĐ thực tế, sau khi xây dựng được bộ số liệu ngẫu nhiên về thông số vận hành và cấu trúc lưới, sử dụng chương trình xác định vùng làm việc nguy hiểm của công suất nút phụ tải, khảo sát ảnh hưởng của công suất tại các nút phụ tải đến khả năng ổn định của HTĐ để xác định các nút nguy hiểm, đó là các nút có điểm làm việc nằm trong vùng nguy hiểm. Tuỳ theo điều kiện thực tế của HTĐ đang vận hành, có thể điều khiển để nâng cao mức độ ổn định cho HTĐ, về nguyên tắc có thể điều khiển để HTĐ tuyệt đối an toàn về mặt ổn định nếu tất cả điểm làm việc của các nút phụ tải đều nằm trong vùng an toàn. Trong phạm vi bài báo, yếu tố ngẫu nhiên từ phụ tải của các TBA 500kV Việt Nam được tập trung nghiên cứu. Dựa vào bộ số liệu thu thập được, các quy luật phân bố của phụ tải được xác định và các mẫu ngẫu nhiên được tạo ra nhờ phần mềm SPSS. Bộ số liệu này giúp cho việc đánh giá ổn định HTĐ 500kV Việt Nam giai đoạn đến 2025 có xét đến các yếu tố bất định của phụ tải. Chương trình cho phép đánh giá được mức độ ổn định của hệ thống trong mặt phẳng công suất trong thời gian thực. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Vietnam Electricity, Annual Report 2016 (Báo cáo ngành điện), 2016. [2] Danish Energy Agency, Energy Outlook Report 2017, 2017. [3] Nguyễn Đức Ninh, Tăng cường độ ổn định, tin cậy của lưới điện 500kV sau các sự cố mất điện diện rộng và sự cần thiết phải trang bị hệ thống bảo vệ chống mất điện diện rộng, Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Việt Nam, 2014. [4] Van Duong Ngo, Dinh Duong Le, Kim Hung Le, Van Kien Pham and Alberto Berizzi, “A Methodology for Determining Permissible Operating Region of Power Systems According to Conditions of Static Stability Limit”, Energies, 10, 1163, 2017. [5] Ngô Văn Dưỡng, Phân tích nhanh tính ổn định và xác định giới hạn truyền tải công suất trong Hệ thống điện hợp nhất có các đường dây siêu cao áp, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, 2002. [6] Lã Văn Út, Phân tích và điều khiển ổn định hệ thống điện, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2011. [7] Lê Hữu Hùng, Nghiên cứu ổn định điện áp để ứng dụng trong Hệ thống điện Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Đà Nẵng, 2012. [8] Đinh Thành Việt, Ngô Văn Dưỡng, Lê Hữu Hùng, Ngô Minh Khoa, “Xây dựng chương trình vẽ đường cong PV và xác định điểm sụp đổ điện áp trong hệ thống điện”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng, Số 6(35), 2009, trang 30-38. [9] Fraha Kundur, Power system stability and control, McGraw-Hill, Inc 2013. [10] C. W. Taylor, Power System Voltage Stability, McGraw-Hill Inc., 1994. [11] Clark, H. K., “New challenge: Voltage stability”, IEEE Power Eng. Rev., 19, 1990, pp. 30-37. [12] R. K. Gupta, Z. A. Alaywan, R. B. Stuart, T. A. Reece, “Steady state voltage instability operations perspective”, IEEE Trans. Power Syst., Vol. 5, No. 4, 1990, pp. 1345-1354. [13] R. Toma, M. Gavrilas, Voltage stability assessment for wind farms integration in electricity grids with and without consideration of voltage dependent loads, in Proceedings of 2016 International Conference and Exposition on Electrical and Power Engineering (EPE 2016), 2016, pp. 754-759. [14] M. S. Rawat, S. Vadhera, Analysis of wind power penetration on power system voltage stability, in Proceedings of the IEEE 6th International Conference on Power Systems (ICPS), 2016, pp. 1-6. [15] Sabine Landau and Brian S. Everitt, A Handbook of Statistical Analyses using SPSS, Chapman & Hall/CRC Press LLC, 2004. [16] K. Krishnamoorthy, Handbook of Statistical Distributions with Applications, CRC Press, 2006. (BBT nhận bài: 05/3/2018, hoàn tất thủ tục phản biện: 25/3/2018)
File đính kèm:
- nghien_cuu_xay_dung_chuong_trinh_danh_gia_on_dinh_cho_he_tho.pdf