Nghiên cứu ứng dụng xúc tác quang Titanate Nanotubes xử lý màu Procion MX trong nước
Tóm tắt: Nghiên cứu được tiến hành để xử lý màu của thuốc nhuộm Procion MX bằng xúc tác
quang TiO 2 dạng ống nano (TNTs). Ảnh hưởng của pH trong quá trình xử lý axít đến hoạt tính khử
màu của xúc tác đã được khảo sát. Kết quả cho thấy pH của dung dịch axít có ảnh hưởng mạnh đến
khả năng khử màu của vật liệu xúc tác. Với thí nghiệm xử lý màu Procion MX, xúc tác TNTs được xử
lý axít ở pH 1,6 và nung ở 600oC cho hiệu suất xử lý cao nhất, đạt đến 100% sau 180 phút tiến hành
xử lý. Nguyên nhân có thể là do vật liệu TNTs đạt được tối ưu về thành phần cấu trúc pha tinh thể
cũng như diện tích bề mặt riêng ở điều kiện này. Nghiên cứu này góp phần vào việc ứng dụng TNTs
như là một công nghệ xử lý bậc cao trong xử lý màu nước thải dệt nhuộm cũng như các hợp chất hữu
cơ khó phân hủy sinh học trong môi trường nước
ệp dệt nhuộm (hình 2). TNTs điều chế ở pH 1, 2 và 3 lần lượt xử lý đạt QCVN sau 135, 165 và 180 phút thí nghiệm. Trong khi TNTs điều chế ở pH 0,7; 54 Journal of Transportation Science and Technology, Vol 30, Nov 2018 5; 7; 8 không đạt được QCVN sau 180 phút tiến hành xử lý. Hình 1. Hiệu suất khử màu và hằng số tốc độ phản ứng các loại xúc tác quang TNTs tổng hợp ở các pH khác nhau sau 180 phút. Hình 2. Độ màu theo thời gian sử dụng các loại xúc tác quang TNTs tổng hợp ở các pH khác nhau Kết quả từ hình 1 cũng cho thấy hằng số tốc độ phản ứng Kaap của xúc tác TNTs điều chế ở pH bằng 1,6 là cao nhất, đạt giá trị 0,04186, cao hơn nhiều so với Kaap của các TNTs khác. Kaap của xúc tác TNTs được điều chế ở pH bằng 8 là thấp nhất ở giá trị 0,00327. Tương tự hiệu quả xử lý, hằng số tốc độ phản ứng Kaap cũng tăng dần từ pH 0,7 đến pH 1,6 và giảm dần từ pH 1,6 đến pH 8. Hằng số tốc độ phản ứng càng cao chứng tỏ tốc độ phản ứng quang xúc tác của vật liệu càng cao. Do đó, có thể kết luận là xúc tác TNTs điều chế ở pH 1,6 cho khả năng xử lý tốt nhất và xúc tác TNTs điều chế ở pH bằng 8 có khả năng xử lý thấp nhất. 3.2. Ảnh hưởng của UV và vật liệu TNTs Bên cạnh vật liệu, quá trình quang xúc tác là một quá trình kết hợp cộng hưởng lẫn nhau của hấp phụ và xúc tác dưới điều kiện chiếu sáng. Kết quả thí nghiệm hấp phụ (chỉ có vật liệu xúc tác, không bật đèn UV), quang hóa (chỉ có đèn UV, không có vật liệu xúc tác) và quang xúc tác (vừa có xúc tác vừa có đèn UV) được trình bày ở hình 3. Các thí nghiệm này sử dụng vật liệu TNTs điều chế ở pH 1,6 không nung (chỉ sấy ở 100oC, ký hiệu TNT - 1,6 - 100) và có nung (nung ở 600 oC, ký hiệu TNT - 1,6 - 600) để kiểm tra ảnh hưởng của tính chất vật liệu lên hiệu quả xử lý màu. Hình 3. Ảnh hưởng của quá trình hấp phụ, quang hóa và quang xúc tác đến khả năng khử màu của xúc tác quang TNTs không nung (sấy ở 100 oC, TNT-1,6-100) và có nung (nung ở 600 oC, TNT-1,6-600). Riêng thí nghiệm chỉ có UV được tiến hành tách biệt và đèn UV được bật lên đồng thời với thời gian bắt đầu thực hiện các thí nghiệm còn lại. Hình 3 cho thấy khi tiến hành thí nghiệm không có đèn UVA chiếu sáng thì hiệu quả xử lý màu Procion MX của cả hai xúc tác TNTs nung ở 100oC và 600oC đều cho hiệu quả xử lý rất thấp và gần như nhau. Độ màu của Procion MX sau 60 phút xử lý bắt đầu tương đối ổn định và giảm không đáng kể nữa. Độ màu Procion MX giảm từ 182 xuống 174 Pt - Co (hiệu quả khử màu 5%) khi sử dụng TNT-1,6-100 và từ 181 xuống 173 Pt - Co (hiệu quả 3,9%) khi sử dụng TNT - 1,6 - 600. Ở đây, phản ứng quang xúc tác đã không xảy ra do nguồn ánh sáng nhìn thấy thông thường trong phòng không thích hợp cho quá trình quang xúc tác (nguồn sáng yêu cầu cho xúc tác quang TiO 2 vào khoảng 365 nm, tương đương với mức năng lượng 3,2 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 30-11/2018 55 eV). Và cơ chế chủ yếu diễn ra trong thí nghiệm này là quá trình hấp phụ Procion MX lên bề mặt của xúc tác TNTs. Mặc dù TNT - 1,6 - 100 với cấu trúc xốp có diện tích bề mặt cao hơn khoảng 6 lần so với TNT - 1,6 - 600 [17] nhưng hiệu quả xử lý màu khi không có UV của hai loại vật liệu này gần như nhau và đều rất thấp, cho thấy cơ chế hấp phụ nếu không có quang xúc tác sẽ có đóng góp hạn chế trong việc xử lý màu Procion MX. Sau thời gian 60 phút hấp phụ, đèn UVA được bật lên và hiệu quả xử lý màu của Procion MX tăng rõ rệt. Sau 60 phút xử lý, hiệu quả xử lý Procion MX tăng cao hơn đáng kể so với thí nghiệm không có đèn UVA và độ màu Procion MX vẫn còn đang tiếp tục giảm sau 60 phút. Khi sử dụng TNT - 1,6 - 100, độ màu Procion MX chỉ giảm từ 174 xuống 159 Pt - Co với hiệu quả khử màu khoảng 8,1%, chứng tỏ rằng vật liệu TNTs không nung chủ yếu xử lý màu bằng phương pháp hấp phụ và quang hóa, còn chính khả năng quang xúc tác lại rất thấp. Khi sử dụng TNT - 1,6 - 600, độ màu Procion MX giảm từ 173 xuống 84 Pt - Co với hiệu quả khử màu khoảng 51,7%, cho thấy quá trình quang xúc tác đã diễn ra. Nguyên nhân là do đèn UVA đã chiếu photon ánh sáng có năng lượng cao hơn năng lượng vùng cấm của chất xúc tác TNT - 1,6 - 600 nên đã kích ứng được phản ứng quang xúc tác. Kết quả quang xúc tác khác nhau giữa hai loại TNTs này có thể là do độ tinh thể hóa và cấu trúc của vật liệu. Trong khi TNT - 1,6 - 100 ở dạng vô định hình thì TNT - 1,6 - 100 có cấu trúc tinh thể anatase [17]. Thành phần pha anatase là yếu tố chính dẫn đến khả năng quang xúc tác của vật liệu khi được chiếu sáng bởi nguồn ánh sáng có bước sóng thích hợp. Các photon có mức năng lượng cao hơn năng lượng vùng cấm của vật liệu anatase có thể làm tách các electron từ vùng dẫn nhảy lên vùng hóa trị để lại các lỗ trống mang điện tích dương. Các electron sau đó kết hợp với oxy và lỗ trống kết hợp với nước để lần lượt tạo ra các gốc tự do O2. và OH.có khả năng oxy hóa rất cao. Các gốc tự do này là yếu tố kiểm soát khả năng quang xúc tác và chịu trách nhiệm chính trong việc oxy hóa và khoáng hóa hoàn toàn các hợp chất hữu cơ trong nước. 4. Kết luận Nghiên cứu đã khảo sát ảnh hưởng pH dung dịch xử lý axít trong quá trình điều chế TNTs đến hiệu quả khử màu Procion MX trong nước. Kết quả cho thấy vật liệu xúc tác quang TNTs được điều chế ở pH =1,6 và nung ở nhiệt độ 600oC đạt được hiệu quả xử lí Procion MX cao nhất đến 100% sau 180 phút và đạt loại A QCVN 13 - MT:2015/BTNMT sau 90 phút xử lý. Kết quả cũng chỉ ra rằng quá trình quang xúc tác là cơ chế chính cho việc khử màu. Các nghiên cứu trong tương lai cần tập trung vào việc biến tính vật liệu TNTs để đạt được hiệu quả cao hơn với thời gian xử lý ngắn hơn và các điều chỉnh khác trong quá trình điều chế TNTs như loại tiền chất TiO 2, nồng độ NaOH và TiO2, thời gian và nhiệt độ thủy nhiệt Lời cảm ơn Nghiên cứu được tài trợ bởi Trung tâm CARE-Rescif, Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG-HCM trong khuôn khổ đề tài mã số Tc-MTTN-2018-07. Tài liệu tham khảo [1] S. Dey, A. Islam (2015), A review on textile wastewater characterization in Bangladesh, Resources and Environment 5, 15-44. [2] E. Forgacs, T. Cserháti, G. Oros (2004), Removal of synthetic dyes from wastewaters: a review, Environ. Int. 30, 953-971. [3] Y. Anjaneyulu, N. Sreedhara Chary, D. Samuel Suman Raj (2005), Decolourization of Industrial Effluents – Available Methods and Emerging Technologies – A Review, Reviews in Environmental Science and Bio/Technology 4, 245-273. [4] K. Singh, S. Arora (2011), Removal of Synthetic Textile Dyes From Wastewaters: A Critical Review on Present Treatment Technologies, Crit. Rev. Environ. Sci. Technol. 41, 807-878. [5] S. Ahmed, M.G. Rasul, W.N. Martens, R. Brown, M.A. Hashib (2011), Advances in Heterogeneous Photocatalytic Degradation of Phenols and Dyes in Wastewater: A Review, Water, Air, Soil Pollut. 215, 3-29. [6] U.G. Akpan, B.H. Hameed (2009), Parameters affecting the photocatalytic degradation of dyes using TiO2-based photocatalysts: A review, J. Hazard. Mater. 170, 520-529. [7] J.N. Tiwari, R.N. Tiwari, K.S. Kim (2012), Zero- dimensional, one-dimensional, two-dimensional and three-dimensional nanostructured materials 56 Journal of Transportation Science and Technology, Vol 30, Nov 2018 for advanced electrochemical energy devices, Prog. Mater Sci. 57, 724-803. [8] N. Liu, X. Chen, J. Zhang, J.W. Schwank (2014), A review on TiO2 -based nanotubes synthesized via hydrothermal method: Formation mechanism, structure modification, and photocatalytic applications, Catal. Today 225, 34-51. [9] H.H. Ou, S.L. Lo (2007), Review of titania nanotubes synthesized via the hydrothermal treatment: Fabrication, modification, and application, Sep. Purif. Technol. 58, 179-191. [10] C.L. Wong, Y.N. Tan, A.R. Mohamed (2011), A review on the formation of titania nanotube photocatalysts by hydrothermal treatment, J. Environ. Manage. 92, 1669-1680. [11] N.T. Thuy, H.T. Anh, N.V. An, N.N. Huy, Preparation of titanate nanotubes and application for photocatalytic degradation of Procion MX in wastewater, in: Hội nghị Khoa học và Công Nghệ Trẻ Bách Khoa năm 2017, Ho Chi Minh City, Vietnam, 2017. [12] E. Morgado Jr, M.A.S. de Abreu, O.R.C. Pravia, B.A. Marinkovic, P.M. Jardim, F.C. Rizzo, A.S. Araújo (2006), A study on the structure and thermal stability of titanate nanotubes as a function of sodium content, Solid State Sci. 8, 888-900. [13] C.C. Tsai, J.N. Nian, H.S. Teng (2006), Mesoporous nanotube aggregates obtained from hydrothermally treating TiO2 with NaOH, Appl. Surf. Sci. 253, 1898-1902. [14] C.C. Tsai, H.S. Teng (2006), Structural Features of Nanotubes Synthesized from NaOH Treatment on TiO2 with Different Post-Treatments, Chem. Mater. 18, 367-373. [15] A. Nada, Y. Moustafa, A. Hamdy (2014), Improvement of Titanium Dioxide Nanotubes through Study Washing Effect on Hydrothermal, British Journal of Environmental Sciences 2, 29- 40. [16] T. Kasuga, M. Hiramatsu, A. Hoson, T. Sekino, K. Niihara (1998), Formation of titanium oxide nanotube, Langmuir 14, 3160-3163. [17] N.H. Nguyen, H. Bai (2014), Photocatalytic removal of NO and NO2 using titania nanotubes synthesized by hydrothermal method, J. Environ. Sci. 26, 1180-1187. [18] C.G. da Silva, J.L.s. Faria (2003), Photochemical and photocatalytic degradation of an azo dye in aqueous solution by UV irradiation, J. Photochem. Photobiol. A 155, 133-143. [19] J. Saien, S. Khezrianjoo (2008), Degradation of the fungicide carbendazim in aqueous solutions with UV/TiO2 process: Optimization, kinetics and toxicity studies, J. Hazard. Mater. 157, 269-276. Ngày nhận bài: 12/10/2018 Ngày chuyển phản biện: 17/10/2018 Ngày hoàn thành sửa bài: 7/11/2018 Ngày chấp nhận đăng: 14/11/2018
File đính kèm:
- nghien_cuu_ung_dung_xuc_tac_quang_titanate_nanotubes_xu_ly_m.pdf