Nghiên cứu mối quan hệ giữa kích thước thiết kế trang phục mặc bó sát từ vải dệt kim và áp lực của chúng lên cơ thể người trong quá trình mặc
Tóm tắt
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa kích thước thiết kế trang phục mặc bó sát từ vải dệt
kim và áp lực của chúng lên cơ thể người trong quá trình mặc. Đối tượng trong nghiên cứu là 25 nữ sinh
khỏe mạnh có số đo phù hợp với cỡ 158B(86-90), 5 mẫu ống quần được làm từ vải dệt kim đan dọc đàn tính cao của hãng Uniqlo Nhật Bản được lựa chọn để tiến hành các thí nghiệm. Nghiên cứu đã xây dựng
phương pháp xác định áp lực tiện nghi lên vùng đùi cơ thể nữ sinh bằng cách xác định mối quan hệ giữa áp
lực và cảm giác chủ quan của người mặc. Mối tương quan giữa áp lực và độ giãn đàn hồi của vải được
nghiên cứu thông qua các phương trình hồi quy tuyến tính, dựa vào mối quan hệ này để tính kích thước
thiết kế ống quần theo giá trị áp lực tiện nghi trên vùng đùi cơ thể người mặc.
c vị trí vòng đùi dưới (mmHg) Mẫu số Đùi trước (b1) Đùi bên (b2) Đùi sau (b3) Đùi trong (b4) Trung bình Đùi trước (b5) Đùi Bên (b6) Đùi sau (b7) Đùi trong (b8) Trung bình M1 16,89 16,04 17,54 16,09 16,64 19,48 18,62 20,76 18,4 19,32 M2 11,55 11,27 12,46 11,24 11,63 13,26 12,4 14,5 13,7 13,47 M3 7,98 7,95 10,4 7,6 8,48 9,89 9,27 11,2 8,8 9,79 M4 5,87 5,5 5,97 5,23 5,64 5,93 5,78 6,07 5,32 5,78 M5 2,89 3,06 4,17 4,78 3,73 4,18 2,53 4,17 3,32 3,55 Hình. 6. Biểu đồ phân bố áo lực lên các vị trí vùng đùi trên và vùng đùi dưới (a) (b) Hình. 7. Biểu đồ mối quan hệ giữa áp lực và kích thước các mẫu ống quần. (a) Vị trí vòng đùi trên, (b) vị trí vòng đùi dưới Mối quan hệ giữa áp lực lên phần đùi trên và dưới với chu vi các vòng ống của 5 mẫu được thể hiện trong hình 7(a) và 7(b). Quan sát trên hình 7(a) và 7(b) ta thấy mẫu ống quần có chu vi nhỏ tạo ra áp lực lớn lên bề mặt cơ thể người mặc. Điều này có thể được giải thích, với cùng một đối tượng mặc, những ống quần có chu vi nhỏ sẽ có độ giãn của vải lớn hơn, do vậy khả năng tạo áp lực của vải lên bề mặt cơ thể người mặc sẽ lớn hơn. 3.2 Xác định áp lực tiện nghi lên vùng đùi cơ thể người mặc Dựa trên kết quả đo và phiếu khảo sát, chúng tôi tiến hành phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS. Giá trị áp lực tương ứng với 3 mức cảm nhận (rất thoải mái, thoải mái và hơi khó chịu), đã được lựa chọn để thống kê phân tích như trong hình 8. Các giá trị áp lực này đều nằm trong phạm vi áp lực tiện nghi mà chúng tôi ghi nhận được từ các phiếu khảo sát, xong với mỗi đối tượng trong nhóm nghiên cứu lại có cảm nhận về mức độ áp lực tiện nghi khác nhau. Do vậy để đảm bảo cho tính đại diện của khoảng giá trị áp lực tiện nghi cho cả nhóm đối tượng trong nghiên cứu, chúng tôi đã lựa chọn giá trị áp lực ở trong khoảng tứ phân vị 25 và tứ phân vị 75 như trong bảng 4. Đây là khu vực có giá trị áp lực tiện nghi tập trung nhiều nhất. Hình. 8. Biểu đồ áp lực tiện nghi theo cảm nhận chủ quan theo mức ba mức (rất thoải mái, thoải mái và hơi khó chịu) 0,0 5,0 10,0 15,0 20,0 37 39 41 43 45 Á p l ự c (m m H g ) Chu vi ống trên (cm) 0,0 5,0 10,0 15,0 20,0 25,0 28.5 30.5 32.5 34.5 36.5 Á p l ự c (m m H g ) Chu vi ống dưới (cm) Á p l ự c (m m H g ) Á p l ự c (m m H g Vị trí đo Tạp chí Khoa học và Công nghệ 125 (2018) 051-056 55 Bảng 4. Thống kê phân tích giá trị áp lực tiện nghi theo cảm nhận chủ quan trên phần mềm SPSS. Tham số Vòng đùi trên Vòng đùi dưới Giá trị nhỏ nhất 3,06 2,32 Tứ phân vị 25 4,56 6,04 Trung vị 7,35 9,03 Tứ phân vị 75 9,84 11,71 Giá trị lớn nhất 16,09 19,48 Quan sát trên biểu đồ hình 8 ta thấy cạnh trên và dưới của hình hộp chữ nhật chính là khoảng giá trị áp lực tiện nghi của vùng đùi trên và vùng đùi dưới đại diện cho cả nhóm đối tượng trong nghiên cứu, các kết quả được trình bày trong bảng 5. Với cùng tứ phân vị trong bảng 4, giá trị áp lực vòng đùi dưới luôn lớn hơn giá trị áp lực vòng đùi trên. Điều này cho chúng ta thấy khả năng chịu áp lực vùng đùi dưới lớn hơn khả năng chịu áp lực vùng đùi trên trong quá trình mặc quần bó sát cơ thể. Bảng 5. Áp lực tiện nghi trên vùng đùi trên và vòng đùi dưới Khu vực Khoảng giá trị áp lực tiện nghi (mmHg) Vòng đùi trên 4,56 đến 9,84 Vòng đùi dưới 6,04 đến 11,71 3.3 Xây dựng công thức tính toán kích thước ống quần theo giá trị áp lực Để tính toán kích thước thiết kế ống quần theo giá trị áp lực tiện nghi trên từng vùng cơ thể người mặc, trước hết chúng ta phải xây dựng được phương trình tương quan giữa áp lực và độ giãn đàn hồi của vải may ống quần. Theo công thức (1), để tính độ giãn của vải ta cần xác định được kích thước vòng ống trước và sau khi mặc. Kích thước vòng ống trên và vòng ống dưới sau khi mặc 5 mẫu ống quần (M1 - M5) của 25 đối tượng trong nghiên cứu được chúng tôi tổng hợp, phân tích và tính giá trị trung bình. Các thông số này được trình bày trong bảng 6. Dựa vào vào các dữ liệu trong bảng 6, chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS phân tích tương quan và đã thiết lập được phương trình hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa giữa áp lực lên bề mặt cơ thể người mặc và độ giãn của vải theo chiều ngang của ống quần. Mối quan hệ này là mối quan hệ tuyến tính với hệ số tương quan rất cao được thể hiện trong bảng 7. Hai công thức trên có hệ số tương quan xấp xỉ bằng nhau, do vậy ta có thể dùng một trong 2 công thức để xác định mối quan hệ giữa áp lực và độ giãn đàn hồi của các mẫu thí nghiệm. Dựa vào công thức (1) ta có thể suy ra được công thức (2) như sau: 100% 1 S j M j k j = + (2) Bảng 6. Giá trị trung bình áp lực, kích thước và độ giãn vòng ống sau khi mặc 5 mẫu ống quần Mẫu Vòng đùi trên Vòng đùi dưới Áp lực (mmHg) Vòng ống trước khi mặc (cm) Vòng ống sau khi mặc (cm) Độ giãn (%) Áp lực (mmHg) Vòng ống trước khi mặc (cm) Vòng ống sau khi mặc (cm) Độ giãn (%) M1 16,64 37 48,71 31,6 19,32 28,5 39,23 37,6 M2 11,63 39 49,06 25,8 13,47 30,5 39,48 29,4 M3 8,48 41 49,31 20,3 9,79 32,5 39,73 22,2 M4 5,64 43 49,61 15,4 5,78 34,5 39,93 15,7 M5 3,73 45 50,30 11,8 3,55 36,5 40,13 9,9 Hình. 9. Biểu đồ tương quan giữa độ giãn và áp lực của vải lên bề mặt cơ thể người y = 0,6225x - 3,7501 R² = 0,9865 0,0 2,0 4,0 6,0 8,0 10,0 12,0 14,0 16,0 18,0 0,0 10,0 20,0 30,0 40,0 Á p l ự c (m m H g ) Độ giãn % y = 0,5707x - 2,7486 R² = 0,9917 0,0 5,0 10,0 15,0 20,0 25,0 00 10 20 30 40 Á p l ự c (m m H g ) Độ giãn % Vòng đùi dưới Vòng đùi trên Tạp chí Khoa học và Công nghệ 125 (2018) 051-056 56 Để đơn giản hóa quá trình tính toán kích thước thiết kế trang phục mặc bó sát, trong thực tế chúng ta có thể sử dụng kích thước vòng đùi cơ thể thay cho kích thước vòng ống sau khi mặc. Khi đó công thức (2) có thể viết lại thành công thức (3). 0 100% 1 C M j k j = + (3) Trong đó C0 là chu vi vòng đùi trên hoặc vòng đùi dưới của nhóm đối tượng trong nghiên cứu. k được tính theo giá trị áp lực tiện nghi ở phương trình được minh họa trong bảng 7. Bảng 7. Mối quan hệ giữa áp lực lên bề mặt cơ thể người và độ giãn của vải ống quần Vị trí Phương trình hồi quy R2 Vòng đùi trên y = 0,6225x – 3,701 0,9865 Vòng đùi dưới y = 0,5707x – 2,7486 0,9917 Bảng 8. Độ giãn tương đối k tương ứng với khoảng giá trị áp lực tiện nghi lên vùng đùi cơ thể Vị trí Áp lực tiện nghi (mmHg) Độ giãn tương đối k tương ứng (%) Đùi trên 4,56 đến 9,84 12,8 đến 22,06 Đùi dưới 6,04 đến 11,71 15,4 đến 25,35 Dựa vào kết quả tính giá trị k theo áp lực tiện nghi và vòng đùi C0; thay giá trị C0, k vào công thức (3), ta dễ dàng tính được kích thước ống quần như trong bảng 9. Bảng 9. Kích thước ống quần tính theo độ giãn k Độ giãn tương đối k (%) Vòng đùi Chu vi vòng ống (Mj) 12,8 đến 22,06 C0 C0/(1+12,8%) đến C0/(1+22,06%) 15,4 đến 25,35 C0 C0/(1+15,4%) đến C0/(1+25,35%) 4. Kết luận Nghiên cứu đã xây dựng được phương pháp xác định áp lực của ống quần lên phần đùi cơ thể người mặc. Thông qua các thí nghiệm, phân tích số liệu và thảo luận, chúng tôi đã xác định được phạm vi áp lực tiện nghi lên vùng đùi cơ thể nữ thanh niên Việt nam. Phạm vi áp lực xác định được đảm bảo tính tiện nghi nhất cho vùng đùi trên là từ 4,56 đến 9,84 mmHg, và vùng đùi dưới từ 6,04 đến 11,71 mmHg. Dựa vào mối quan hệ giữa áp lực của ống quần lên cơ thể người mặc và độ giãn đàn hồi của vải dệt kim đàn tính cao, nghiên cứu đã xây dựng công thức tính kích thước thiết kế ống quần theo khoảng giá trị áp lực tiện nghi vùng đùi trên và vùng đùi dưới. Phạm vi áp lực tiện nghi xác định như trên đều nằm trong khoảng áp lực không gây ảnh hưởng đến cơ thể người mặc đã được công bố trong các nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở phương pháp đánh giá chủ quan áp lực tiện nghi ở vùng đùi cơ thể nữ sinh có kích thước phù hợp cỡ 158B(86-90), số mẫu thí nghiệm còn ít, đối tượng nghiên cứu chưa đa dạng về độ tuổi và nghề nghiệp. Nghiên cứu cần mở rộng phạm vi đánh giá áp lực tiện nghi trên các vùng khác nhau của cơ thể, sử dụng nhiều mẫu vải có các đặc trưng cơ học khác nhau, đối tượng ở các độ tuổi và nghề nghiệp khác nhau. Từ đó ta có được đầy đủ bộ số liệu khoa học làm cơ sở xây dựng công thức tính toán kích thước thiết kế trang phục mặc bó sát đảm bảo tính tiện nghi trang phục. Tài liệu tham khảo [1]. Rong Liu, Yi-Lin Kwok, Yi Li, Terence-T Lao, Fabric Mechanical - Surface Properties of Compression Hosiery and their Effects on Skin Pressure Magnitudes when Worn, FIBRES & TEXTILES in Eastern Europe 2010, Vol. 18, No. 2, pp 91-97. [2]. Chen Dongsheng, LIU Hong, ZHANG Qiaoling, Wang Hongge, Effects of Mechanical Properties of Fabrics on Clothing Pressure, Przeglad Elektrotechniczny, Vol. No 1b, 2013, pp 232-237. [3]. Makabe H, Momota H, Mitsuno T, and Ueda K, A study of Clothing Pressure Developed by the Girdle’, Japan Research Association Textile End-Uses, 1991, 32 (9) 424–438. [4]. Zi-Min Jin1, Yu-Xiu Yan, Xiao-Ju Luo, Jian-Wei Tao, A Study on the Dynamic Pressure Comfort of Tight Seamless Sportswear, Journal of Fiber Bioengineering and Informatics, JFBI Vol.1 No.3 2008, pp 217-224. [5]. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5782 – 2009. [6]. Nguyễn Quốc Toản, Phan Thanh Thảo, Đinh văn Hải, Thiết kế và chế tạo thiết bị đo áp lực của trang phục lên cơ thể người sử dụng cảm biến lực, Tạp chí khoa học & Công nghệ các trường Đại học kỹ thuật, số 110 năm 2016, trang 132 – 136. [7]. Rui Dana, Xue-rong Fanb, Lan-bing Xua and Mei Zhang, Numerical simulation of the relationship between pressure and material properties of the top part of socks, The Journal of The Textile Institute, Vol. 104, No 2013. 8, pp 844–851.
File đính kèm:
- nghien_cuu_moi_quan_he_giua_kich_thuoc_thiet_ke_trang_phuc_m.pdf