Nghiên cứu điều khiển trường nhiệt độ trong phôi tấm sử dụng đại số gia tử
TÓM TẮT
Việc điều khiển được nhiệt độ phôi nung tức là điều khiển trường nhiệt độ trong phôi khi chỉ cần
đo nhiệt độ trong lò là bài toán có tính ứng dụng cao trong nhiều ngành công nghiệp.Trong bài báo
này chúng tôi trình bày việc thiết kế bộ điều khiển nhiệt độ trong phôi tấm ứng dụng đại số gia tử
có tính đến việc tối ưu thông số bộ điều khiển bằng GA với giả thiết biết mô hình toán học của
phôi dưới dạng hàm truyền. Các kết quả nghiên cứu đã được kiểm chứng thông qua mô phỏng và
cho thấy khả năng có thể ứng dụng vào thực tế.
t độ Để xây dựng bộ điều khiển nhiệt độ của phôi tấm, chúng tôi dựa trên mô hình phôi tấm 4 lớp theo cấu trúc điều khiển như sau Hình 3. Sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển Với BBĐ Tiristor có hàm truyền như sau: 22 W ( ) 0.0033 1 BBD s s [11] Hàm truyền của lò điện trở : 305 W ( ) 500 1 s Lo e s s [11] BBĐ tỷ lệ được mô tả bởi hàm truyền: ( ) 0.01tyleW s [11] Để đảm bảo điều khiển nhiệt đô phôi tấm đạt yêu cầu công nghệ, tác giả lựa chọn điều khiển nhiệt độ lớp thứ nhất của thép tấm và sử dụng bộ điều khiển đại số gia tử theo sơ đồ cấu trúc sau: Hình 4. Sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển Việc thiết kế bộ điều khiển đại số gia tử được thực hiện theo các bước đã giới thiệu trong phần trước như sau: Bước 1: Xác định các biến vào/ra, miền biến thiên của chúng và hệ luật điều khiển với các hạng từ ngôn ngữ trong HA. Bộ điều khiển có 02 biến vào là: e (error) – sai lệch điều khiển. Được định nghĩa như là độ sai khác giữa nhiệt độ đặt và nhiệt độ hiện tại đo được, biến thiên trong khoảng [-4, 4]. ce (change error) – cho biết tốc độ biến thiên của e, Là giá trị tăng hay giảm của nhiệt độ hiện tại so với nhiệt độ trước đó trong khoảng thời gian lấy mẫu, biến thiên trong khoảng [- 0.04, 0.04], Đầu ra bộ điều khiển là đại lượng điều khiển u để điều khiển điện áp của nguồn, biến thiên trong khoảng = [-150, 150]. Các biến ngôn ngữ đầu vào/ra gồm các giá trị ngôn ngữ sau: ,e ce VN LN ZE LP VP u VN N LN ZE LP P VP Trong đó: VN=Very Negative; N= Nagative; LN=Little Nagative; ZE = Zero; LP= Little Positive; P= Positive; VP = Very Positive. Quy tắc điều khiển được cho là một LRBS, được biểu diễn dưới dạng bảng sau: Bảng 1. Hệ luật điều khiển ce e VN LN ZE LP VP VN VN VN N LN ZE LN VN N LN ZE LP ZE N LN ZE LP P LP LN ZE LP P VP VP ZE LP P VP VP Bước 2: Lựa chọn cấu trúc các Axi, (i=1, , m) và Ay cho các biến xi và y. Xác định tham số tính mờ của các phần tử sinh và các gia tử. Nguyễn Hữu Công và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 181(05): 91 - 97 95 Tập phần tử sinh G N P . Tập các gia tử được chọn: H L và H V . Tham số mờ của ĐSGT cho các biến e, ce và u bao gồm độ đo tính mờ của các phần tử sinh, độ đo tính mờ của các gia tử. Theo cấu trúc đại số gia tử cho các biến được xây dựng như trên thì ta cần lựa chọn độ đo tính mờ của phần tử sinh âm fm c fm N ( 1 1fm c fm c fm P fm N ) và độ đo tính mờ của gia tử âm L 1V . Các tham số mờ được chọn ban đầu theo trực giác như trong Bảng 2. Bảng 2. Tham số tính mờ của các HA e ce u fm N 0.5 0.5 0.5 L 0.5 0.5 0,5 Dấu của các phần tử sinh, gia tử và mối quan hệ dấu giữa các gia tử được xác định dựa trên bản chất ngữ nghĩa của các hạng từ ngôn ngữ. Ví dụ, ta có sgn 1N , sgn 1P . Ngoài ra, có thể thấy rằng sgn , 1VVN VN V V , sgn , 1LVN VN L V Xét tương tự với các hạng từ ngôn ngữ khác, ta xác định được mối quan hệ dấu như trong Bảng 3. Mối quan hệ dấu V L N P V + + - + L - - - - Bước 3: Tính toán giá trị ngữ nghĩa định lượng cho các nhãn ngôn ngữ trong hệ luật. Xây dựng “siêu mặt” 1m real S . Bước 4: Lựa chọn phương pháp nội suy: Phương pháp nội suy trên 3 real S được lựa chọn là bi-linaer interpolation. Bước 5: Tối ưu hoá các tham số mờ của bộ điều khiển Có thể thấy rằng miền biến thiên của các biến vào/ra là đối xứng. Bản thân ngữ nghĩa của hạng từ ngôn Zero là bằng 0. Khi ánh xạ về miền ngữ nghĩa trong đoạn 0,1 , giá trị ngữ nghĩa 0.5ZE . Vậy ta chọn cố định cho các biến giá trị 0.5fm N . Ta chỉ cần tối ưu các độ đo tính mờ của các gia tử. Tập các gia tử trong các đại số gia tử được xây dựng chỉ gồm 2 gia tử là V (Very) và L (Little). Ta có: L ( 1V ). Vậy ta chỉ cần tối ưu độ đo tính mà của gia tử âm L thì sẽ suy ra được độ đo tính mờ của gia tử dương. Ta có 3 cấu trúc HA cho 3 biến ,e ce và u . Tương ứng ta có 3 tham số cần tối ưu, ký hiệu là alfa_e, alfa_ce và alfa_u. Về lý thuyết thì độ đo tính mờ có thể biến thiên từ 0 đến 1. Tuy nhiên, để phù hợp với sự mô tả về ngôn ngữ, chúng tôi lựa chọn tìm kiếm giá trị của các tham số này trong khoảng [0.1, 0.8]. Trong môi trường Matlab, GA là một hàm sẵn có như một công cụ giúp chúng ta chỉ việc sử dụng nó. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng hàm ga() trong Matlab với mã hoá gen bằng số thực kiểu double. Các giá trị thiết lập cho GA gồm: Kích thước quần thể, PopulationSize = 150; Generation = 450. Hàm mục tiêu được sử dụng như trong công thức sau 1 ( ) min l k fitness e k Trong đó: ( ) ( ) (k)de k x k y là mẫu dữ liệu sai lệch tại chu kỳ mô phỏng thứ k, l là tổng số mẫu dữ liệu của một lần chạy chương trình mô phỏng. ( )dx k là giá trị tham chiếu ở đầu vào, trong nhiều bài toán thì đại lượng này là hằng số. (k)y là giá trị đáp ứng thật của đầu ra trên đối tượng điều khiển. Kết quả thu được bộ tham số cho bộ điều khiển như trong Bảng 4. Bảng 4. Các tham số tối ưu của bộ điều khiển HAC theo GA e ce u L 0.30185 0.391122 0.484335 Nguyễn Hữu Công và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 181(05): 91 - 97 96 Từ các tham số mờ tối ưu tìm được như trong Bảng 4, ta tính toán giá trị định lượng ngữ nghĩa của các hạng từ ngôn ngữ trong bảng luật ta thu được bảng QRBS của bộ điều khiển HAC tối ưu như trên Bảng 5 và mặt quan hệ vào/ra tương ứng trên Hình 3. Bảng 5. QRBS của bộ điều khiển HAC tối ưu ce c 0.2437 0.3491 0.5 0.6509 0.7563 0.1854 0.1411 0.1411 0.2737 0.4062 0.5307 0.3044 0.1411 0.2737 0.4062 0.5307 0.6408 0.5000 0.2737 0.4062 0.5307 0.6408 0.7580 0.6956 0.4062 0.5307 0.6408 0.7580 0.8752 0.8146 0.5307 0.6408 0.7580 0.8752 0.8752 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 ECE U Hình 5. Mặt quan hệ vào ra của bộ điều khiển HAC tối ưu Sử dụng bộ điều khiển HAC để điều khiển nhiệt độ phôi tấm, chúng tôi thu được kết quả như sau. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG Hình 6. Sơ đồ Simulink mô phỏng hệ thống 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600 1800 2000 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 Time (s) N h ie t d o ( o C ) Hình 7. Nhiệt độ các lớp của phôi tấm Nhận xét: Dựa vào kết quả mô phỏng hệ thống điều khiển thép tấm sử dụng bộ điều khiển đại số gia tử cho thấy + Thời gian quá độ là 833s; lượng quá điều chỉnh 0%; Số lần dao động là 0 lần; sai lệch tĩnh St% = 0%. + Sau thời gian 1400s nhiệt độ của bốn lớp của thép tấm đều đạt gần bằng nhau. Như vậy, sử dụng bộ điều khiển đại số gia tử ta có thể điều khiển nhiệt độ thép tấm đạt nhiệt độ mong muốn (nhiệt độ đặt) với sai lệch tĩnh bằng không, không có quá điều chỉnh. KẾT LUẬN Bài báo đã giới thiệu một phương pháp ứng dụng đại số gia tử để thiết kế bộ điều khiển trường nhiệt độ thép tấm có tính đến việc tối ưu hóa các thông số của bộ điều khiển. Các kết quả mô phỏng hệ thống điều khiển nhiệt độ thép tấm theo đại số gia tử cho thấy tính đúng đắn của mô hình toán học dạng hàm truyền của phôi tấm và bộ điều khiển gia tử. Để kiểm nghiệm khả năng ứng dụng thực tế của nghiên cứu này ta cần thí nghiệm trên mô hình thực khi đó kết quả nghiên cứu sẽ có ý nghĩa thực tế rất cao. Lời cám ơn Bài báo này được tài trợ bởi đề tài KHCN- TB.12C/13-18, trong Chương trình Khoa học Công nghệ phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Bắc. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Hải và Trần Thế Sơn, Kỹ Thuật Nhiệt, Nxb Khoa học và kỹ thuật Hà Nội 2. Dinko Vukadinović, Mateo Bašić, Cat Ho Nguyen, Nhu Lan Vu, Tien Duy Nguyen, “Hedge- Algebra-Based Voltage Controller for a Self- Excited Induction Generator”, Control Engineering Practice, vol. 30, pp. 78-90, 2014. 3. Hai-Le Bui , Cat-Ho Nguyen, Nhu-Lan Vu, Cong-Hung Nguyen, “General design method of hedge-algebras-based fuzzy controllers and an application for structural active control”, Applied Intelligence. DOI 10.1007/s10489-014-0638-6. © Springer Science+Business Media New York 2015. Nguyễn Hữu Công và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 181(05): 91 - 97 97 4. Ho N.C., Wechler W. (1990), “Hedge algebra: An algebraic approach to structures of sets of linguistic truth values”, Fuzzy Sets and Systems, vol. 35, pp. 281-293. 5. N. C. Ho, N. V. Long (2007), “Fuzziness measure on complete hedge algebras and quantifying semantics of terms in linear hedge algebras”, Fuzzy Sets and Systems, 158(4), pp. 452–471. 6. Ngô Minh Đức (2009), Thiết kế bộ quan sát và điều khiển nhiệt độ trong phôi tấm. Luận văn thạc sỹ kỹ thuật- Đại học Thái Nguyên 7. Nguyễn Hữu Công, Điều khiển tối ưu cho đối tượng có tham số phân bố, biến đổi chậm, Luận án tiến sỹ kỹ thuật 2003. ABSTRACT RESEARCH CONTROL TEMPERATURE FIELD OF PLATE SLAB APPLYING HEDGE-ALGEBRA Nguyen Huu Cong 1* , Vu Ngoc Kien 2 , Nguyen Tien Duy 2 1Thai Nguyen University, 2University of Technology - TNU The control of the temperature of plate slab, as the control of the temperature field in slab when only measuring the temperature in the furnace, is a highly applicable problem in many industries. In this paper we present the design of the plate slab temperature controller applying hedge – algebra that mentioning the optimization of the controller parameters by GA assuming the mathematical model of the slab is as the transfer function model. The results of the research have been verified through simulation and have shown the possibility of being able to apply in practice. Keywords: Plate slab, transfer function model, hedge – algebra, temperature field, GA, controller Ngày nhận bài: 23/3/2018; Ngày phản biện: 10/5/2018; Ngày duyệt đăng: 31/5/2018 * Email: conghn@tnu.edu.vn
File đính kèm:
- nghien_cuu_dieu_khien_truong_nhiet_do_trong_phoi_tam_su_dung.pdf