Nghiên cứu điều chế và khảo sát tính chất của vật liệu Bentonit biến tính nhôm
TÓM TẮT
Bentonit biến tính nhôm được điều chế bằng cách trao đổi cation hiđrat lớp giữa của
bentonit bởi Al polyoxocation. Tính chất đặc trưng của bentonit chưa biến tính và bentonit
biến tính được xác định bằng các phương pháp XRD, FTIR, SEM, BET, ICP-OES. Kết quả
phân tích XRD cho thấy khoảng cách lớp, d001, tăng từ 12,61Å đối với bentonit chưa biến
tính lên 18,6Å đối với mẫu bentonit biến tính nhôm. Khoảng cách cơ bản và khoảng cách
lớp giữa của bentonit biến tính phụ thuộc vào hàm lượng Al polyoxocation, thời gian già
hoá dung dịch polyoxocation, nhiệt độ tiến hành phản ứng trao đổi và tỉ lệ OH-/Al3+. Tỉ lệ
mol OH-/Al3+ thích hợp cho điều chế bentonit biến tính nhôm là 2,0. Phổ FTIR và ảnh SEM
cho thấy cation hiđrat lớp giữa đã được thay thế bằng tác nhân Al polyoxocation trong
suốt quá trình điều chế.
= 1,0; 1,5; 2,0 và 2,5) được chỉ ra trong Hình 5. Hình 5. Giản đồ XRD của mẫu Ben-Al-OH-x điều chế với tỉ lệ mol OH-/Al3+ khác nhau. Ảnh hưởng của tỉ lệ mol OH-/Al3+ của mẫu Ben-Al-OH-x được như chỉ ra trong Hình 5 cho thấy, cường độ pic phổ của Ben-Al-OH-x thay đổi không đáng kể khi tỉ lệ mol OH-/Al3+ tăng từ 1,0 lên 2,5. Tuy nhiên, độ bazơ của dung dịch cao phù hợp cho sự hình thành nhômpolyoxocation . Giá trị 2 , khoảng cách lớp và khoảng cách lớp giữa của chúng được trình bày trong Bảng 4 cho thấy, khi tỉ lệ mol OH- /Al3+ tăng thì giá trị d001 và d của Ben- Al-OH-x cũng tăng. Điều này cho thấy, khả năng thuỷ phân của dung dịch polyoxocation có ảnh hưởng đến sự hình thành cấu trúc của tác nhân biến tính trong vật liệu bentonit biến tính nhôm [1, 2, 5]. Khoảng cách lớp của mẫu Ben-Al-OH-x điều chế với tỉ lệ mol OH-/Al3+ thấp (tỉ lệ mol OH-/Al3+ là 1,0) là 17,42Å (2 = 5,070o) và tăng lên 18,91Å (2 = 4,668o) khi tỉ lệ mol OH-/Al3+ là 2,5. Tuy nhiên, Ben-Al-OH-2,5 có cường độ pic phổ thấp và trải rộng hơn Ben-Al-OH-2,0. Bảng 4. Giá trị d001 và khoảng cách lớp giữa ( d ) của mẫu Ben-Al-OH-x được điều chế với tỉ lệ mol OH-/Al3+ khác nhau Mẫu sét 2 (o) d001 (Å) d (Å) Ben-Al-OH-1,0 5,070 17,42 7,82 Ben-Al-OH-1,5 4,878 18,10 8,50 Ben-Al-OH-2,0 4,724 18,69 9,09 Ben-Al-OH-2,5 4,668 18,91 9,31 001 9,6d d (Å) BÙI VĂN THẮNG 53 3.3. Đánh giá đặc tính lý hoá của vật liệu Ben-Al 3.3.1. Thành phần hoá học và diện tích bề mặt Kết quả phân tích thành phần hoá học, diện tích bề mặt và tổng thể tích lỗ xốp của Ben90 và Ben-Al được trình bày trong Bảng 5. Bảng 5. Thành phần hoá học và diện tích bề mặt của mẫu Ben90 và Ben-Al % khối lượng Ben90 Ben-Al % khối lượng Ben90 Ben-Al SiO2 52,22 44,88 MnO2 0,07 0,02 Al2O3 15,78 28,12 P2O5 0,05 0,04 CaO 3,12 0,12 TiO2 0,50 0,65 Fe2O3 6,07 5,81 La 0,01 0,04 Na2O 2,74 0,78 MKN 14,88 16,08 K2O 2,51 2,14 SBET (m2/g) 60,72 117,70 MgO 2,05 1,32 VP (cm3/g) 0,164 0,199 (MKN: lượng mất khi nung) Kết quả thu được chỉ ra trong Bảng 5 cho thấy, sau khi tiến hành phản ứng trao đổi giữa cation hiđrat lớp giữa của sét bentonit và tác nhân nhôm polyoxocation thì phần trăm khối lượng Al2O3 tăng từ 15,78% (Ben90) lên 28,12% (Ben-Al). Trong khi đó, phần trăm khối lượng Na2O giảm từ 2,74% (Ben90) xuống 0,78% (Ben-Al), như vậy quá trình biến tính bentonit bằng tác nhân nhôm polyoxocation đã xảy ra. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Chae [2] với phần trăm khối lượng của Al2O3 trong nhôm biến tính bentonit là 28,54%. 3.3.2. Tính chất bề mặt Ảnh SEM của mẫu Ben90 và Ben-Al chỉ ra trong Hình 6 cho thấy, có sự khác biệt giữa mẫu Ben90 và Ben-Al. Mẫu Ben90 có cấu trúc lá mỏng, sắc nhọn, sắp xếp như những chiếc đĩa chồng lên nhau. Sau khi tiến hành quá trình biến tính bằng tác nhân nhôm polyoxocation, hình thái bề mặt của Ben-Al trở nên xốp và mịn hơn là do sự chuyển pha từ trạng thái vô định hình sang trạng thái tinh thể bởi tác nhân nhôm polyoxocation [3]. a) b) Hình 6. Ảnh SEM của các mẫu a) Ben90 và b) Ben-Al. NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ VÀ KHẢO SÁT TÍNH CHẤT CỦA VẬT LIỆU BENTONIT BIẾN TÍNH NHÔM 54 3.3.3. Phổ hồng ngoại Phổ FTIR của các mẫu Ben90 và Ben- Al với các pic đặc trưng chỉ ra trong Hình 7, tín hiệu và tần số phổ được chỉ trong Bảng 6. Từ Hình 7 cho thấy, dao động hoá trị của nhóm OH, nhóm Si – O và dao động biến dạng của chúng xuất hiện trong vùng 3000 – 4000 cm-1 và 400 – 2000 cm-1. Pic phổ xuất hiện ở 3626 cm-1 trong mẫu Ben90, 3625 cm-1 trong mẫu Ben-Al, đặc trưng cho dao động hoá trị của nhóm OH liên kết với các cation kim loại (Al3+, Fe3+, Mg2+) trong bát diện và cường độ pic phổ của Ben-Al thấp hơn Ben90 và dao động biến dạng của chúng xuất hiện ở vai phổ 916 cm-1 trong Ben90 và 918 cm-1 trong Ben-Al. a) 4000.0 3600 3200 2800 2400 2000 1800 1600 1400 1200 1000 800 600 400.0 0.000 0.05 0.10 0.15 0.20 0.25 0.30 0.35 0.40 0.45 0.50 0.55 0.60 0.65 0.70 0.75 0.80 0.85 0.90 0.95 1.000 cm - 1 3698 3626 3445 1638 1431 1035 780 704 639 532 471 9 16 3702 918 693 590 3625 3441 1638 1038 781 527 469 420 b) Hình 7. Phổ FTIR của mẫu a) Ben90 và b) Ben-Al. Dao động hoá trị và dao động biến dạng của nhóm OH trong phân tử nước tự do hoặc nước hấp phụ lớp giữa có sự chuyển dịch về tần số thấp hơn so với Ben90, từ 3445 cm-1 và 1638 cm-1 trong mẫu Ben90 đến 3441 cm-1 và 1638 cm-1 trong mẫu Ben-Al với cường độ pic phổ cao hơn mẫu Ben90. Cường độ pic phổ cao trong mẫu bentonit biến tính nhôm cho thấy có sự hình thành liên kết Al-OH mới do tương tác giữa montmorillonit và tác nhân nhôm polyoxocation. Dao động hoá trị của nhóm Si – O xuất hiện ở pic phổ 1035 cm-1 trong mẫu Ben90 chuyển dịch về tần số cao hơn 1038 cm-1 trong mẫu Ben-Al. Nhưng cường độ và độ rộng pic phổ này thấp hơn so với mẫu bentonit chưa biến tính. Dao động biến dạng của dao động Si – O xuất hiện pic phổ ở 532 cm-1 trong mẫu Ben90 chuyển dịch về tần số thấp hơn ở 527 cm-1 trong mẫu Ben-Al. Trong khi đó, dao động biến dạng của Al – O và Fe – O xuất hiện ở 471 cm-1 trong mẫu Ben90 chuyển dịch về tần số thấp và cường độ pic phổ cao hơn trong bentonit biến tính nhôm ở 469 cm-1. Bentonit biến tính có cường độ pic phổ cao hơn bentonit chưa biến tính là do sự ảnh hưởng của tác nhân nhôm polyoxocation lớp giữa. BÙI VĂN THẮNG 55 Bảng 6. Tần số và tín hiệu phổ FTIR của mẫu Ben-90 và Ben-Al Tín hiệu phổ Tần số (cm -1) Tín hiệu phổ Tần số (cm -1) Ben90 Ben-Al Ben90 Ben-Al VIHO-Al / VIHO-Mg 3626 3625 Al-Mg-OH - - HO-H (H2O hấp phụ) 3445 3441 Si-O-Si / Si-O-Al 704 693 HO-H (H2O hấp phụ) 1638 1638 VISi-O-Al 532 527 Si-O 1035 1038 Si-O-Si / Fe-O 471 469 VIHO-Al 916 918 Fe-O-Fe / Al-O-Al - 420 4. KẾT LUẬN Đã khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình điều chế vật liệu Ben-Al và rút ra một số kết luận như sau: - Khoảng cách lớp và khoảng cách lớp giữa của Ben-Al phụ thuộc vào hàm lượng nhôm polyoxocation biến tính lớp giữa. Khoảng cách lớp tăng khi tỉ lệ Al3+/bentonit tăng. Tỉ lệ Al3+/bentonit là 20 mmol/g phù hợp cho quá trình điều chế. - Thời gian già hoá dung dịch nhôm polyoxocation và nhiệt độ tiến hành phản ứng trao đổi có ảnh hưởng đến cường độ và độ rộng pic phổ XRD, cũng như giá trị d001 của Ben-Al. Thời gian già hoá và nhiệt độ tiến hành phản ứng trao đổi phù hợp để điều chế Ben-Al là 14 ngày ở nhiệt độ 70oC. - Khi tỉ lệ mol OH-/Al3+ tăng từ 1,0 đến 2,5 thì pic phổ của sản phẩm Ben-Al- OH-x chuyển dịch về khoảng cách lớp tăng và cường độ pic phổ cao hơn. Ở tỉ lệ mol OH-/Al3+ là 2,0 quan sát thấy pic phổ rõ ràng xuất hiện ở 18,69Å, pic phổ này đặc trưng cho nhiễu xạ đỉnh 001. - Sau khi tiến hành biến tính bentonit bằng tác nhân nhôm polyoxocation thì phần trăm khối lượng Al2O3 tăng lên so với bentonit nguyên liệu từ 15,78% trong Ben90 lên 28,12% trong Ben-Al. Phần trăm khối lượng của Na2O và K2O trong các mẫu Ben-Al giảm so với mẫu Ben90. Điều này cho thấy, tác nhân nhôm polyoxocation đã trao đổi và đi vào khoảng không gian lớp giữa của sét bentonit TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Altunlu M. and Yapar S. (2007), “Effect of OH-/Al3+ and Al3+/clay ratios on the adsorption properties of Al-pillared bentonites”, Colloids and Surfaces A: Physiscochem. Eng. Aspects 306, 88 – 94. 2. Chae H.J., Nam I.N., Ham S.W. Hong S.B. (2001), “Physicochemical charateristics of pillared interlayered clays”, Catalysis Today, 68, 31-40. NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ VÀ KHẢO SÁT TÍNH CHẤT CỦA VẬT LIỆU BENTONIT BIẾN TÍNH NHÔM 56 3. Gu L., Xu J., Lv L., Liu B., Zhang H., Yu X., Luo Z. (2011), “Dissolved organic nitrogen (DON) adsorption by using Al-pillared bentonite”, Desalination, 269, 206-213. 4. Katdare S.P., Ramaswamy V., Ramaswamy A.V. (2000), “Factors affecting the preparation of alumina pillared montmorillonite employing ultrasonics”, Microporous and Mesoporous Materials, 37, 329-336. 5. Khalaf H., Bouras O., Perrichon V. (1997), “Synthesis and characterization of Al- pillared cationic surfactant modified Al-pillared Algerian bentonite”, Microporous Materials, 8, 141-150. 6. Lahodny-Sarc O. and Khalaf H. (1994), “Some considerations of the influence of source clay material and synthesis conditions on the properties of Al-pillared clays”, Applied Clay Science, 8, 405-415. 7. Ohtsuka K. (1997), “Preparation and properties of two-dimensional microporous pillared interlayered solids. Reviews”, Chem. Mater., Vol.9, 2039-2050. 8. Sánchez A. and Montes M. (1998), “Influence of the preparation parameters (particle size and aluminium concentration) on the textural properties of Al-pillared clays for a scale-up process”, Microporous and Mesoporous Materials, 21, 117-125. 9. Shin Young-Sub, Oh Seung-Geun and Ha Baik-Hyon (2003), “Pore structures and Acidities of Al-pillared montmorillonite”, Korean Journal of Chemical Engineering, 20 (1), 77 – 82. 10. Thomas S.M. and Occelli M.L. (2000), “Effects of synthesis conditions on the thermal stability of a Texas montmorillonite expanded with [Al13O4(OH)24(H2O)12]7+ cations”, Clays and Clay mineral, Vol. 48, No. 2, 304 – 308. 11. Tomul F. and Balci S. (2008), “Synthesis and Characterization of Al-pillared Interlayered Bentonites”, G.U. Journal of Science, 21(1), 21-31. 12. Yan L.G., Xu Y.Y., Yu H.Q., Xin X.D., Wei Q., Du B., (2010), “Adsorption of phosphate from aqueous solution by hydroxyl-aluminum, hydroxy-iron and hydroxyl-iron-aluminum pillared bentonites”, Journal of Hazardous Materials, 179, 244 – 250. 13. Zhu M.X., Ding K.Y., Xu S.H., Jiang X. (2009), “Adsorption of phosphate on hydroxyaluminum-and hydroxyiron-montmorillonite complexes”, Journal of Harazdous Materials 165, 645-651. * Nhận bài ngày: 15/1/2014. Biên tập xong: 5/6/2014. Duyệt bài: 12/6/2014.
File đính kèm:
- nghien_cuu_dieu_che_va_khao_sat_tinh_chat_cua_vat_lieu_bento.pdf