Nghiên cứu chương trình hiện hành môn toán ở Trung học phổ thông tại Việt Nam và một số nước trên thế giới
Abstract: Educational innovation is an urgent need and a global trend to match the development
of many aspects of the world. Most countries in the world conduct education innivation to ensure
sustainable development. However, innovation and education reform in each country is different,
depending on many factors such as political, economic and social factors, etc. The article analyzes
and compares the content of current Maths curriculum in high school in Vietnam, new general
education curriculum and the one of some countries in the world, which aims to provide an
overview for educational researchers in the process of developing textbooks in the future
ức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội cho HS được trải nghiệm, áp dụng toán học vào thực tiễn. Giáo dục toán học tạo dựng sự kết nối VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 176-180; 248 180 giữa các ý tưởng toán học, giữa toán học với các môn học khác và giữa toán học với thực tiễn. Trong CTGD phổ thông mới, nội dung môn Toán được phân chia theo 02 giai đoạn: - Ở giai đoạn giáo dục cơ bản, môn Toán là môn học bắt buộc ở tiểu học và trung học cơ sở, giúp HS nắm được một cách có hệ thống các khái niệm, nguyên lí, quy tắc toán học làm nền tảng cho việc học tập ở các trình độ tiếp theo hoặc có thể sử dụng trong cuộc sống hằng ngày. Chương trình môn Toán ở giai đoạn này là sự kết hợp giữa cấu trúc tuyến tính với cấu trúc đồng tâm xoắn ốc (đồng tâm, mở rộng và nâng cao dần), xoay quanh và tích hợp 03 mạch kiến thức: Số học và Đại số, Hình học và Đo lường, Thống kê và Xác suất. - Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, môn Toán là môn học bắt buộc, chương trình có cấu trúc tuyến tính với đồng tâm xoáy ốc, xoay quanh các mạch kiến thức như ở giai đoạn trước, nhưng giúp HS có cái nhìn tương đối tổng quát về toán học, hiểu được vai trò và ứng dụng của toán học trong đời sống thực tiễn, những ngành nghề có liên quan đến toán học làm cơ sở định hướng nghề nghiệp sau này, cũng như có đủ năng lực tối thiểu để tự mình tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến toán học. Cụ thể, ở lớp 10, môn Toán giúp HS củng cố kiến thức toán học phổ thông cơ bản, hoàn thiện dần các phẩm chất, năng lực đã được hình thành trong giai đoạn trước, tạo điều kiện cho HS bước đầu nhận biết đúng năng lực, sở trường của bản thân, có được thái độ tích cực đối với quá trình học tập môn Toán. Ở lớp 11, 12, môn Toán phát triển dựa trên nội dung nền tảng đã được trang bị cho HS ở lớp 10, lựa chọn những vấn đề cần thiết nhất, mang tính ứng dụng cao đối với các định hướng nghề nghiệp sau giai đoạn phổ thông của HS. Dựa trên chương trình tổng thể này, ngày 26/12/2018, Bộ GD-ĐT đã ban hành nội dung CTGD phổ thông môn Toán cụ thể. Nội dung môn Toán được tích hợp xoay quanh 3 mạch kiến thức là Số học, Đại số và một số yếu tố Giải tích; Hình học và Đo lường; Thống kê và Xác suất. Cụ thể, trong chương trình giáo dục phổ thông môn Toán nêu rõ [8]: - Mạch kiến thức Số học, Đại số và một số yếu tố Giải tích là cơ sở cho tất cả các nghiên cứu sâu hơn về toán học, nhằm hình thành công cụ toán học để giải quyết các vấn đề của toán học và các môn học khác. Mạch này xuyên suốt từ lớp 1-12. - Hình học và đo lường là một trong những thành phần quan trọng của giáo dục toán học, rất cần thiết cho HS trong việc tiếp thu kiến thức về không gian và phát triển các kĩ năng cơ bản. Hình học và đo lường hình thành những công cụ nhằm mô tả các đối tượng, vật thể của thế giới xung quanh; cung cấp cho HS kiến thức, kĩ năng toán học cơ bản về Hình học. Đo lường (với các dụng cụ đo thông dụng) và tạo cho HS khả năng suy luận, kĩ năng thực hiện các chứng minh toán học, góp phần vào phát triển tư duy logic, khả năng sáng tạo toán học, trí tưởng tượng không gian và tính trực giác. Đồng thời, hình học còn góp phần giáo dục thẩm mĩ và nâng cao văn hóa toán học cho HS. Việc gắn kết đo lường và hình học sẽ tăng cường tính trực quan, thực tiễn của quá trình dạy học môn Toán. - Thống kê và xác suất là một thành phần bắt buộc của giáo dục toán học trong nhà trường, góp phần tăng cường tính ứng dụng và giá trị thiết thực của giáo dục toán học. Thống kê và xác suất tạo cho HS khả năng nhận thức và phân tích các thông tin được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, hiểu bản chất xác suất của sự phụ thuộc trong thực tế, biết áp dụng tư duy thống kê để phân tích dữ diệu. Từ đó, nâng cao sự hiểu biết và phương pháp nghiên cứu khoa học cho HS. Như vậy, so với chương trình đang hiện hành, CTGD phổ thông mới chỉ còn 3 mạch kiến thức (trước đây là 6), đã chú trọng nhiều hơn đến thống kê và xác suất (bắt đầu xuất hiện từ lớp 1), sự phân bổ thời lượng cho các mạch kiến thức ở các lớp 10, 11, 12 là đều nhau chứ không có sự khác biệt như chương trình cũ (ở mỗi lớp, thời lượng dành cho mạch Số học, Đại số và một số yếu tố giải tích là 44%; Hình học và đo lường là 35%; Thống kê và hình học là 14%). Trong chương trình mới, ở lớp 10, 11, 12 dành thời lượng 7% để tổ chức các hoạt động thực hành và trải nghiệm cho HS thông qua các chuyên đề học tập cụ thể; giúp HS vận dụng các kiến thức, kĩ năng, thái độ đã được tích lũy từ giáo dục toán học và những kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn một cách sáng tạo; phát triển cho HS năng lực tổ chức và quản lí hoạt động, năng lực tự nhận thức, định hướng và lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai. CTGD phổ thông môn Toán theo chương trình mới đã chỉ rõ các năng lực cần đạt của HS, có sự kế thừa cấu trúc cũ và phát triển theo xu hướng mới, chú trọng đến giáo dục toán học theo hướng áp dụng kiến thức vào thực tiễn để giải quyết vấn đề thông qua hoạt động trải nghiệm hay các chuyên đề học tập. Có thể nói, chương trình mới đã tiếp cận được với chương trình của các quốc gia tiên tiến trên thế giới và xu hướng giáo dục nói chung, giáo dục toán học nói riêng. 3. Kết luận Đổi mới giáo dục là xu hướng tất yếu hiện nay. Việc ban hành chương trình tổng thể, cũng như chương trình cụ thể từng môn học ở từng cấp học của Bộ GD-ĐT là cơ sở để xây dựng nội dung chương trình sách giáo khoa mới ở nước ta hiện nay. (Xem tiếp trang 248) VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 244-248 248 nhất cho GV nâng cao trình độ và kiến thức chuyên ngành để đáp ứng nhu cầu giảng dạy một cách hiệu quả. - Đối với việc học: nhà trường cần phải thực hiện điều kiện tiên quyết một cách nghiêm ngặt để sàng lọc trình độ SV trước khi tham gia lớp học tiếng Anh chuyên ngành. Nghĩa là SV bắt buộc phải hoàn thành các học phần tiếng Anh tổng quát khi đó mới có đủ nền tảng kiến thức để tham gia vào lớp tiếng Anh chuyên ngành. Bên cạnh đó, nhà trường cần sắp xếp sĩ số lớp một cách hợp lí, khoa học và trang bị tốt các phương tiện hỗ trợ giúp GV phát huy tối đa hiệu quả phương pháp giảng dạy, giúp người học tiếp thu tốt nhất nội dung bài giảng. Tài liệu tham khảo [1] M.Samanth Reddy (2016). Importance of English language in today’s world. International Journal of Academic Research, Vol. 3, Issue-4(2), pp. 179-184. [2] Vũ Thị Phương Anh - Nguyễn Bích Hạnh (2005). Năng lực tiếng anh của sinh viên các trường đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trước yêu cầu của một nền kinh tế tri thức: thực trạng và những giải pháp. Báo cáo hội thảo khoa học, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. [3] Bộ GD-ĐT (2012). Công văn số 7274 /BGDĐT- GDĐH về việc Hướng dẫn thực hiện kế hoạch triển khai Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 trong các cơ sở giáo dục đại học. [4] Hutchinson, T - Waters, A. (1987). English for specific purposes, A learningcentred approach. Cambridge: Cambridge Universiti Press. [5] Robinson, P (1991). ESP today: A practitioner’s guide. Hemel Hemstead: Prentice Hall. [6] Richards, Jack C. - Richard W. Schmidt (2010). Longman Dictionary of Language Teaching and Applied Linguistics, fourth edition. London: Longman (Pearson Education). [7] Huhta M. (2010). Language and communication for professional purposes. Needs analysis methods in industry and business and their yield to stakeholders. Yliopistopaino, Espoo. [8] Basturkmen, Helen (2010). Developing Courses for English for Specifc Purposes. New York: Pelgrave- Macmillan. [9] Lâm Quang Đông (2011). Tiếng Anh chuyên ngành - Một số vấn đề về nội dung giảng dạy. Tạp chí Ngôn ngữ và đời sống, số 11(193), tr 27-32. [10] Nguyễn Hoàng Tuấn (2007). Một vài suy nghĩ về việc dạy tiếng Anh chuyên ngành ở bậc đại học. Giảng dạy tiếng Anh bậc đại học ở Việt Nam: vấn đề và giải pháp. NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, tr 19-31. [11] Harmer, J. (2015). The Practice of English Language Teaching Fifth Edition. Pearson Education Limited. [12] Nguyễn Quyết (2018). Ứng dụng mô hình hồi quy logit thứ bậc phân tích kết quả học môn Tiếng Anh của sinh viên trường đại học ngoài công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Giáo dục, số 444, tr 48-54. [13] Julie Pallant (2007). SPSS-Survival Manual. Open University Press. NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH HIỆN HÀNH... (Tiếp theo trang 180) Trong khuôn khổ một bài viết, chúng tôi mới chỉ trình bày tóm lượt về quan niệm chương trình, phân tích nội dung chương trình môn Toán, nội dung CTGD môn Toán theo chương trình mới ở Việt Nam và nội dung chương trình môn Toán ở một số nước trên thế giới. Hi vọng từ đó có thể giúp cho các nhà quản lí, nghiên cứu giáo dục có những định hướng trong các nghiên cứu tiếp theo khi xây dựng nội dung chương trình sách giáo khoa mới nhằm phát triển năng lực cho người học, phát huy được khả năng, sở trường của từng em trong quá trình dạy học môn Toán ở trung học phổ thông. Tài liệu tham khảo [1] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thế. [2] Nguyễn Thị Lan Phương (chủ biên, 2016). Chương trình tiếp cận năng lực và đánh giá năng lực người học. NXB Giáo dục Việt Nam. [3] Nguyễn Hữu Châu (2005). Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học. NXB Giáo dục. [4] Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (1987). Giáo dục học (tập 1). NXB Giáo dục [5] Trần Công Phong - Nguyễn Thị Hồng Vân (2016). Xu thế phát triển Chương trình giáo dục phổ thông trên thế giới. NXB Giáo dục Việt Nam. [6] Ministry of Education (2008). The Alberta Curriculum Grades 10-12. [7] Ministry of Education Singapore (2013). O - & N(A) - Level Mathematics Teaching and Learning Syllabus. [8] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán. [9] Bộ GD-ĐT (2006). Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán lớp 10, 11, 12.
File đính kèm:
- nghien_cuu_chuong_trinh_hien_hanh_mon_toan_o_trung_hoc_pho_t.pdf