Nghiên cứu chế tạo bộ kit thử kết hợp với máy đo quang cầm tay để định lượng nhanh Nitrit và Nitrat trong mẫu nước tại hiện trường
Monitoring of Nitrogen species is very important in assessment of eutrophication of
water environment. Beside the online monitoring of environment’s chemical
parameters by automated monitoring station, rapid determination of nitrogen
compounds in fields can prevent the transformation of species during preservation of
samples. This study focuses on the manufacturing of test kits couples with hand held
spectrometer for rapid determination of nitrite and nitrate in water samples. The test
kits for nitrite based on spectrometric standard methods using power modified Griess
reagent and simple equipment. Nitrate was analyzed the same test kit of nitrite
followed the reduction to nitrite by zinc powder. The concentration of nitrate was
calculated from the differences of total obtained nitrite and nitrite determined in the
presence of zinc powder to correct the below 100% of reduction’s yield. The
validations of test kits were carried out to confirm the LOD and LOQ satisfied with
QCVN 08:2008 for nitrite and nitrate levels in surface water. The other57
characteristics such as accuracy, ruggedness, robustness and stability have been also
examined. The results collected by using test kits and DPM- MT instrument (Kyoritsu
Water Analysis) proved that the test kits can be successfully applied for trade portable
spectrometer for onsite quantitative analysis of nitrite and nitrate in water samples.
. Ảnh hưởng của môi trường và thời gian khử Theo tài liệu [15], để khử NO3- trong dung dịch thành NO2- thì môi trường khử có mặt của muối NH4Cl. Sự có mặt của muối NH4Cl như một chất xúc tác để tăng hiệu suất của quá trình khử. Các thí nghiệm ở nồng độ nitrat 3,0 ppm trong thể tích 10,0 ml mẫu, lượng NH4Cl thay đổi từ 0,03 – 0,2 g cho thấy nếu nồng độ NH4Cl thấp, hiệu suất khử nitrat rất kém và phản ứng rất chậm. Nhưng nếu nồng độ NH4Cl cao, kẽm bột phản ứng sinh ra nhiều khí hyđro làm cho hiệu suất phản ứng giảm. Với khối lượng NH4Cl trong khoảng 0,1 – 0,16 g thì độ hấp thụ quang đạt cao nhất và ổn định. Vì vậy, khi chế chế tạo kit thử chúng tôi sử dụng 0,12g NH4Cl cho 1 túi kit thử với 10,0 ml dung dịch mẫu phân tích. Sau khi thêm bột kẽm và NH4Cl, lắc 1 phút thì nếu thời gian khử dưới 1 phút hiệu suất thấp và không ổn định. Nhưng nếu lắc sau 3 phút thì độ hấp thụ quang bị giảm do NO2- bị khử tiếp thành NH4+. Vì vậy trong các khảo sát tiếp theo chúng tôi chọn thời gian khử là 2 phút sau khi lắc 1 phút. 3.2.3. Xác định nitrat khi có mặt nitrit Khi dùng kẽm làm chất khử, thực nghiệm cho thấy một phần nitrit (hình 2) làm thay đổi độ nhạy phép xác định. Do vậy, muốn xác định nitrat cần xác định nitrit theo phương trình đường chuẩn khi có mặt chất khử trên cơ sở xác định nitrit khi không có chất khử. A2 = (0,00672 ± 0,00643) + (0,30513 ± 0,01632) A1 Hình 2: Đường chuần nitrit với kit thử khi có và không có mặt chất khử Từ đó tính được nồng độ nitrit trong môi trường khử qua phương trình: A2 = (0,00603 ± 0,00589) + (0,22977 ± 0,01121)CNO2- Tổng hàm lượng NO3- và NO2- trong mẫu: Lấy 10,00 ml mẫu cho vào cốc (nếu nước bị đục thì lọc qua giấy lọc định lượng), cho thêm 0,12g NH4Cl, lắc cho tan hết. Sau đó cho 0,1 g hỗn hợp khử (Zn : đường = 02 : 8), lắc đều trong 1 phút, để yên 2 phút tiến hành lọc qua đầu lọc. Hút ra 4,00 ml dung dịch sau khử cho vào bình định mức 10,00ml. Cho tiếp 0,2 g kit NO2-, lắc cho tan hết, định mức đến vạch bằng nước cất. Sau 5 phút đem đo độ hấp thụ quang tại bước sóng 520nm. Dựa vào đường 63 chuẩn NO3- xác định tổng hàm lượng NO3- và NO2- có trong mẫu (kí hiệu B). Hàm lượng NO3 - (C mg/l) trong mẫu được tính như sau: C(mg/l) = B – CNO2- ( điều kiện khử). Khoảng tuyến tính của phương pháp bằng kit thử là 1,17- 10,0 ppm NO3- 3.2.4. Đánh giá đặc tính kit thử nitrat Từ các kết quả nghiên cứu trên, kit thử nitrat được chế tạo với 3 gói chất rắn là : gói A chứa 0,1g hỗn hợp khử Zn và đường glucozơ theo tỷ lệ khối lượng 2 : 8; gói B chứa 0,12g NH4Cl và gói C là kit thử nitrit, dùng vừa đủ cho 10,0 ml mẫu. * Độ chính xác: Kết quả phân tích mẫu kiểm tra bằng kit thử và dụng cụ đo hiện trường cho thấy RSD% sau 5 lần làm lặp lại ở các mức nồng độ nitrat 1ppm, 4ppm, 10ppm từ 3-4,5%, với mẫu nước mặt ở mức nồng độ là 0,06 ppm là 2-4,3%. Độ đúng của phương pháp được đánh giá thông qua hiệu suất thu hồi bằng cách thêm lượng chất chuẩn nitrat vào mẫu nước ruộng lấy ở Hải Dương ngày 14/9/2015 ở các nồng độ nitrat là 0,5; 2,0; 4,0 ppm. Hiệu suất thu hồi nitrat của phương pháp khá tốt dao động từ 97,6 – 101 % chứng tỏ ta có thể sử dụng phương pháp để phân tích mẫu thực. * Độ bền của kit thử nitrat: Độ bền của kit nitrat chúng tôi tiến hành khảo sát sự tạo phức màu của NO3- 4,0 ppm với kit ở các thời gian khác nhau sau khi trộn từ 1- 40 ngày. Kết quả cho thấy các giá trị trung bình tìm lại về hàm lượng nitrit sau 5 lần phân tích lặp lại đều nằm trong giưới hạn cho phép ± 2, chứng tỏ kít thử trong 40 ngày bảo quản ở điều kiện thường vẫn không thay đổi. 3.3. Nghiên cứu ứng dụng kit thử cho máy cầm tay thương mại Dùng mẫu nước mặt tự tạo có các nồng độ nitrit và nitrat khác nhau từu 0,02 đến 1,0 ppmvà sử dụng kit thử tự chế tạo được, tiến hành xác định lại nồng độ các mẫu trên hai máy UV – VIS 1650 PC và máy đo quang cầm tay DPM – MT. Mỗi tương quan về nồng độ nitrit và nitrat trong mẫu đo bằng hai máy khác nhau có dạng: CNO2- (UV-VIS) = (-0,00276 ± 0,00331) + (1,08914 ± 0,02179) .CNO2(DPM- MT). CNO3- (UV-VIS) = (0,05245 ± 0,01939) + (3,02439 ± 0,01905) .CNO3- (DPM- MT). Hệ số tương quan hai phương trình này đều đạt R> 0.998. Kết quả thực nghiệm này cho thấy có sự tương quan rất tốt giữa nồng độ các mẫu khi phân tích nitrit, nitrat bằng kit thử trên máy UV – VIS và máy DPM – MT. Từ đó có thể dùng máy đo DPM – MT mang ra hiện trường và phân tích bằng kit thử. Dựa vào mối tương quan về nồng độ khi phân tích trên 2 máy có thể tính toán về nồng độ thực trong mẫu. Do vậy, chỉ chỉ cần mua máy và dùng kit thử tự chế tạo mà không cần đặt kit thử của hãng. 64 4. KẾT LUẬN Dựa trên các phương pháp trắc quang tiêu chuẩn xác định nitrit và nitrat, nghiên cứu này đã chế tạo thành công hai bộ kit thử dạng bột hoàn toàn kết hợp với máy đo quang cầm tay DPM – MT của hãng Kyoritsu water analysis, Nhật Bản để ứng dụng phân tích nhanh lượng vết nitrit và nitrat tại hiện trường. Các đánh giá đặc tính kit thử và chứng minh mối tương quan hàm lượng khi sử dụng kit thử đo trên máy đo quang cầm tay của hãng bất kỳ và máy đo quang trong phòng thí nghiệm cho thấy hoàn toàn có thể sử dụng kit thử tự chế tạo cho các máy khác nhau nếu người sử dụng tìm được mối tương quan hàm lượng thông qua mẫu chuẩn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Adnan Aydın, Ozgen Ercan, Sulin Tascioglu (2005), A novel method for the spectrophotometric determination of nitrite in water”, Talanta, 66,p 1181–1186. 2. Emilio García-Robledo , Alfonso Corzo, Sokratis Papaspyrou (2014), A fastand direct spectrophotometric method for the sequential determination of nitrate and nitrit at low concentrations in small volumes, Marine Chemistry, vol 162, p.30-36. 3. Badiadka Narayana and Kenchaiah Sunil (2009), A Spectrophotometric Method for the Determination of Nitrite and Nitrat, Erausian Journal of Analytical Chemistry, 4(2), p204-214. 4. Timothy A. Doane, William R. Horwath (2003), Spectrophotometric Determination of Nitrate with a Single Reagent, Analytical Letters, vol 36(12), p. 2713-2722. 5. Maria R. Plata, Noelia Pérez-Cejuela, Juana Rodríguez, Ángel Ríos, Development and validation strategies for qualitative spot tests: application to nitrite control in waters. Analytica Chimica Acta, Volume 537, Issues 1- 2, 29 April 2005, Pages 223-230 6. Yoshiaki Kiso, Yong-Jun Jung, Kazumichi Kuzawa, Yasunori Seko, Yoshihiro Saito, Toshiro Yamada, Masahiro Nagai, Visual determination of nitrite and nitrate in waters by color band formation method. Chemosphere, Volume 64, Issue 11, September 2006, Pages 1949-1954. 7. Emilio García-Robledo, Alfonso Corzo, Sokratis Papaspyrou (2014), A fast and direct spectrophotometric method for the sequential determination of nitrate and nitrit at low concentrations in small volumes, Marine Chemistry, vol 162, p.30-36. 8. Ghosh S.P, Sahai B.N. (1984). Handbook of Practical Chemistry. Motilal Banarsidass publisher. 9. Kyoritsu- Chemical check lab. Corp. Digital Packtest- Multi/ Digitalpacktest- Multi Set. 10. TCVN 8742 : 2011. Xác định nitrat và nitrit bằng phương pháp trắc quang. 11. APHA, AWWA, WEF. Standard Methods for the examination of water and waste water. 21 st edition. 4500- N; NH3, NO2-, NO3- 65 12. Bernhard Schnetger, Carola Lehners (2014), Determination of nitrate plus nitrite in small volume marine water samples using vanadium (III)chloride as a reduction agent, Marine Chemistry, vol 160,p. 91-98. 13. Yoshiaki Kiso, Yong-Jun Jung, Kazumichi Kuzawa, Yasunori Seko, Yoshihiro Saito, Toshiro Yamada, Masahiro Nagai. Visual determination of nitrite and nitrate in waters by color band formation method. Chemosphere, Volume 64, Issue 11, September 2006, Pages 1949-1954 14. Cataldo et al. (1975), Rapid colorimetric determination of nitrate in plant tissues by nitration of salicylic acid. Commun. Soil Science and Plant Analysis 6(1) 71-80 15. U.S. Environmental Protection Agency (2001) Method 1686 Nitrate/Nitrite-N in Water and Biosolids by Manual Colorimetry. Engineering and Analysis Division. _____________________________________________________________________ TỔNG HỢP OXIT HỖN HỢP CaO-CuO-CeO2 BẰNG.... (tiếp theo trang 86) 5. Li J., Zhu P., Zuo S., Huang Q., Zhou R (2010). “Influence of Mn doping on the performance of CuO-CeO2 catalysts for selective oxidation of CO in hydrogen-rich streams”, Applied Catalysis A: General, 261–266, 381. 6. Li L., Song L., Wang H., Chen C., She Y., Zhan Y., Li X. and Zheng Q (2011). “Water-gas shift reaction over CuO/CeO2 catalysts: Effect of CeO2 supports previously prepared by precipitation with different precipitants”, International Journal of Hydrogen Energy, 8839-8849, 36. 7. Li L., ZhanY.,ZhengQ.,Zheng Y.,Chen C., SheY.,Lin X.,Wei K. (2009), “Water–Gas Shift Reaction over CuO/CeO2 Catalysts: Effect of the Thermal Stability and Oxygen Vacancies of CeO2 Supports Previously Prepared by Different Methods”, Catal Lett, 532–540, 130. 8. Luo M. F., Song Y. P., Wang X. Y., Xie G. Q., Pu Z. Y., Fang P., Xie Y. L (2007). “ Preparation and characterization of nanostructured Ce0.9Cu0.1O2-δ solid solution with high surface area and its application for low temperature CO oxidation”, Catalysis Comunication, 834-838, 8. 9. Massa P., Ivorra F., Haure P., Fenoglio R (2011). “Catalytic wet peroxide oxidation of phenol solutions over CuO/CeO2 systems”, Journal of Hazardous Materials, 1068–1073, 190. 10. Zhu P., Li J., Zuo S., Zhou R (2008). “Preferential oxidation properties of CO in excess hydrogen over CuO-CeO2 catalyst prepared by hydrothermal method”, Applied Surface Science, 2903–2909, 255.
File đính kèm:
- nghien_cuu_che_tao_bo_kit_thu_ket_hop_voi_may_do_quang_cam_t.pdf