Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến sự hình thành và biến dạng của phoi khi phay cao tốc hợp kim nhôm A6061
Tóm tắt
Bài báo này nghiên cứu thực nghiệm quá trình phay cao tốc hợp kim nhôm A6061 nhằm xác định dạng phoi hình thành, cơ chế hình thành phoi và cấu trúc bề mặt phoi. Từ những hình ảnh chụp SEM cấu trúc bề mặt của phoi, đã xác định cơ chế hình thành phoi là phoi phân đoạn. Phân tích đặc điểm các vùng biến dạngtrên bề mặt phoi cho thấy vùng biến dạng này ảnh hưởng trưc tiếp tới ma sát sinh ra trên bề mặt tiếp xúc khiphay cao tốc hợp kim nhôm A6061. Nghiên cứu cũng phân tích, đánh giá ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến chiều rộng phoi, cấu trúc bề mặt tự do của phoi. Từ kết quả của nghiên cứu giúp xác định mức độ biến dạng của của vật liệu trong quá trình hình thành phoi đồng thời cho thấy sự tương tác ở các vùng tiếp xúc giữa dao-phoi trong quá trình gia công.
n trên cạnh phía ngoài của phoi hợp kim nhôm A6061 phụ thuộc vào đặc tính của vật liệu và chế độ cắt khi phay cao tốc. 3.2.3. Phân tích cấu trúc bề mặt phoi tiếp xúc với dao (mặt trong) Hình 7. SEM hình ảnh mặt phoi tiếp xúc với dao khi phay cao tốc hợp kim nhôm A6061. Khi phay cao tốc hợp kim nhôm A6061 thì bề mặt phoi tiếp xúc với dao thường mịn và sáng bóng, cấu trúc hoàn toàn khác với bề mặt tự do, hình ảnh chụp SEM bề mặt phoi tiếp xúc với dao cho trên Hình 7. Lớp phoi này tiếp xúc trực tiếp với mặt trước của dao bị ảnh hưởng của ma sát tiếp xúc giữa dao- phoi, nhiệt độ và ứng suất tại vùng tiếp xúc cao. 4.3 Ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến hình thái hình học của phoi khi phay cao tốc hợp kim nhôm A6061 Mức độ biến dạng của phoi trong quá trình cắt có liên quan trực tiếp đến lực cắt, nhiệt cắt, mài mòn dụng cụ cắt và ảnh hưởng đến sự tiến triển của quá trình cắt [22]. Nghiên cứu phân tích sự biến dạng của phoi hợp kim nhôm A6061 khi phay ở tốc độ cao với ảnh hưởng của V, f, t . + Ảnh hưởng của vận tốc cắt Vận tốc cắt ảnh hưởng đến chiều rộng của phoi khi phay cao tốc hợp kim nhôm A6061, cùng lượng chạy dao là 1800 mm/phút và chiều sâu cắt 1,5 mm thì chiều rộng của phoi ở tốc độ cắt 1256 m/phút là 1,84 mm trong khi ở tốc độ cắt 1000 m/phút chiều rộng phoi là 2,0 mm. a)V =1000 m/phút b) V =1256 m/phút Hình 8. Chiều rộng của phoi hợp kim nhôm A6061 khi phay cao tốc. a) V = 565 m/phút b) V = 1000 m/phút Hình 9. Ảnh SEM hình thái của phoi A6061 khi phay cao tốc ứng với các vận tốc cắt khác nhau. Chiều cao lớp phoi giảm 12,5%, khoảng cách giữa hai đỉnh lớp phoi giảm 9,6% khi tốc độ cắt giảm từ 1256 m/phút đến 1000 m/phút như Hình 7. Như vậy khi tốc độ cắt tăng thì chiều rộng của phoi giảm và mức độ phân lớp trên bề mặt tự do của phoi giảm. Để thấy rõ ràng hơn biến dạng của phoi bị ảnh hưởng Tạp chí Khoa học và Công nghệ 129 (2018) 026-031 30 bởi tốc độ cắt nghiên cứu phân tích hình ảnh chụp SEM bề mặt tự do của phoi ở các tốc độ cắt khác nhau (Hình 9). Ở tốc độ cắt thấp 565 m/phút phoi hình thành có lớp nhỏ và đều liên tục nhau do sự biến dạng của phoi không nhiều trong quá trình gia công. Tuy nhiên khi tăng tốc độ cắt cao đến 1000 m/phút trên bề mặt tự do của phoi quan sát rõ các lớp rõ ràng và các lớp cấu trúc cũng đã hình thành riêng biệt nhau trên Hình 9b. Như vậy tốc độ cắt ảnh hưởng đến sự phân đoạn của phoi khi phay cao tốc hợp kim nhôm A6061, ở vùng tốc độ cắt cao sự phân lớp rõ ràng cho thấy sự biến dạng mãnh mẽ của lớp phoi được hình thành. + Ảnh hưởng của lượng chạy dao Hình thái hình học của phoi được quan sát ở các lượng chạy dao khác nhau như trên Hình 10 cho thấy rằng lượng chạy dao cũng ảnh hưởng nhất định đến hình thái hình học của phoi. Hình 10. Hình thái của phoi A6061 khi phay cao tốc với lượng chạy dao khác nhau (V = 1256 m/phút; t = 1,5mm). Quan sát thấy rõ nhất là sự biến dạng theo chiều rộng của phoi tăng khi tăng lượng chạy dao. Lượng chạy dao ảnh hưởng đến sự phân lớp và chiều rộng của phoi khi phay cao tốc hợp kim nhôm A6061 như Hình 9. Cùng vận tốc cắt là 1256 m/phút và chiều sâu cắt là 1,5 mm, với lượng chạy dao là 800 mm/phút thì chiều rộng phoi là 1,98 mm lớn hơn 7,07% so với chiều rộng phoi hình thành ở lượng chạy dao 1800 mm/phút. Mặt khác quan sát sự phân lớp của phoi ứng với lượng chạy dao 800 mm/phút, chiều cao và mức độ phân lớp cũng nhỏ hơn so với phoi hình thành với lượng chạy dao 1800 mm/phút. Khi tăng lượng chạy dao thì có sự dồn nén của vật liệu nhiều hơn lượng chạy dao mỏng trên bề mặt tự do của phoi Hình 10. Cùng tốc độ cắt 1256 m/phút, chiều sâu cắt là 1,5 mm thì cấu trúc tế vi lớp bề mặt cho trên Hình 11. Quan sát thấy rằng khi lượng chạy dao bằng 800 mm/phút sự phân lớp cấu trúc trên bề mặt tự do của phoi không dày như các lớp cấu trúc hình thành khi phay với lượng chạy dao 1800 m/phút như Hình11Hình b. Như vậy lượng chạy dao có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự biến dạng trên bề mặt tự do và hình thái hình học của phoi. Khi tăng lượng chạy dao các phân lớp trên bề mặt tự do của phoi với mật độ dày hơn. Chiều rộng của phoi tăng nhanh khi ra tăng lượng chạy dao. a) f = 800 (mm/phút) b) f = 1800 (mm/phút) Hình 11. Cấu trúc bề mặt lớp phoi nhôm A6061 hình thành với V = 1256 m/phút và t = 0,5 mm. + Ảnh hưởng của chiều sâu cắt Ảnh chụp SEM bề mặt tự do của phoi hợp kim nhôm A6061 khi phay cao tốc, cho thấy chiều rộng của phoi tăng lên khi tăng chiều sâu cắt và biến dạng của phoi cũng có sự khác biệt rõ rệt. Mức độ phân lớp của phoi khi cắt với chiều sâu cắt 1,5 mm nhiều hơn so với mức độ phân lớp của phoi có chiều sâu cắt là 0,5 mm. a) t = 0,5 mm b) t = 1,5 mm Hình 12. Ảnh SEM chiều rộng phoi khi phay cao tốc hợp kim nhôm A6061 với t khác nhau. Trong quá trình hình thành phoi bị dồn nén nhiều hơn trong quá trình hình thành khi chiều sâu cắt lớn và tốc độ cắt cao khi phay cao tốc hợp kim nhôm A6061 (Hình 12). Như vậy hình thái hình học và biến dạng của phoi đều bị ảnh hưởng bởi các thông số chế độ cắt khi phay cao tốc hợp kim nhôm A6061. 4. Kết luận - Ở vùng tốc độ cắt cao phoi hợp kim nhôm A6061 hình thành dạng phân đoạn, sự phân đoạn phụ thuộc vào tốc độ cắt và chiều sâu cắt và lượng chạy dao. Cấu trúc bề mặt phoi hình thành phân chia thành hai vùng rõ rệt trên bề mặt tự do của phoi. - Chiều rộng và sự phân lớp trên bề mặt tự do của phoi hợp kim nhôm A6061 phụ thuộc vào tốc độ Tạp chí Khoa học và Công nghệ 129 (2018) 026-031 31 cắt, chiều sâu cắt và lượng chạy dao. Khi vận tốc cắt tăng thì chiều rộng phoi giảm, chiều sâu cắt, lượng chạy dao tăng tăng chiều rộng phoi tăng và sự phân lớp trên bề mặt phoi gia tăng. Lời cảm ơn Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số “107.02-2016.01”; và Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng Khoa học và Công nghệ, Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên, đề tài mã số UTEHY.T016.P1718.02. Tài liệu tham khảo [1] A. Rathi, A. Mahor, R. Ranjan, A. Gajbhiye, A. Rehman, and C. M. Krishna, Characterization of Chip Morphology for Aluminum Metal Matrix Composites in End Milling Machining, Univers. J. Mech. Eng.2 (2014) 240–247. [2] S. Ekinovi and J. Kopa, A contribution to the understanding of chip formation mechanism in high- speed cutting of hardened steel, Achiev. Mech. Mater. Eng. (2002) 1–4. [3] Y. Ozcatalbas, Chip and built-up edge formation in the machining of in situ Al4C3-Al composite, Mater. Des. 24 (2003) 215–221. [4] G. Sutter, Chip geometries during high-speed machining for orthogonal cutting conditions,” Int. J. Mach. Tools Manuf. 45 (2005) 719–726. [5] S. Dolinšek, S. Ekinović, and J. Kopač, A contribution to the understanding of chip formation mechanism in high-speed cutting of hardened steel, J. Mater. Process. Technol. 157–158 (2004) 485–490. [6] H. K. Toenshoff and B. Denkena, Basics of Cutting and Abrasive Processes. Berlin, Heidelberg: Springer Berlin Heidelberg, (2013). [7] C. Wang, Y. Xie, L. Zheng, Z. Qin, D. Tang, and Y. Song, Research on the Chip Formation Mechanism during the high-speed milling of hardened steel, Int. J. Mach. Tools Manuf. 79, (2014) 31–48. [8] J. Barry and G. Byrne, The Mechanisms of Chip Formation in Machining Hardened Steels, J. Manuf. Sci. Eng. 124 (2002) 528. [9] X. Cui and J. Zhao, Cutting performance of coated carbide tools in high-speed face milling of AISI H13 hardened steel, Int. J. Adv. Manuf. Technol., vol. 71, no. 9–12, pp. 1811–1824, (2014). [10] A. Gente, H.-W. Hoffmeister, and C. J. Evans, “Chip Formation in Machining Ti6Al4V at Extremely High Cutting Speeds,” CIRP Ann. - Manuf. Technol., vol. 50, no. 1, (2001) 49–52,. [11] J. Hua and R. Shivpuri, “Prediction of chip morphology and segmentation during the machining of titanium alloys,” J. Mater. Process. Technol., vol. 150, no. 1–2, pp. 124–133, 2004. [12] Q. Yang, Y. Wu, D. Liu, L. Chen, D. Lou, Z. Zhai, and Z. Liu, “Characteristics of serrated chip formation in high-speed machining of metallic materials,” Int. J. Adv. Manuf. Technol., (2016). 1–6, Jan. [13] C. Duan, T. Tou, and M. Wang, “Experimentalresearch of chip formation mechanism during high speed machining of hardened steel,” Int. J. Comput. Aided Eng. Technol., (2011) vol. 3, no. 5/6, p. 458. [14] A. Daymi, M. Boujelbene, S. Ben Salem, B. Hadj Sassi, S. Torbaty, and B. H. Sassi, “Effect of the cutting speed on the chip morphology and the cutting forces,” Int. Sci. J., (2009) vol. 1, no. 2, pp. 77–83. [15] Ş. Aykut, E. Bagci, A. Kentli, and O. Yazicioǧlu, “Experimental observation of tool wear, cutting forces and chip morphology in face milling of cobalt based super-alloy with physical vapour deposition coated and uncoated tool,” Mater. Des., (2007) vol. 28, no. 6, pp. 1880–1888. [16] M. Wang, B. Xu, J. Zhang, S. Dong, and S. Wei, “Experimental observations on surface roughness, chip morphology, and tool wear behavior in machining Fe-based amorphous alloy overlay for remanufacture,” Int. J. Adv. Manuf. Technol., (2013) vol. 67, no. 5–8, pp. 1537–1548, Jul. [17] G. G. Ye, S. F. Xue, W. Ma, M. Q. Jiang, Z. Ling, X. H. Tong, and L. H. Dai, “Cutting AISI 1045 steel at very high speeds,” Int. J. Mach. Tools Manuf., (2012) vol. 56, pp. 1–9. [18] Lê Công Dưỡng, Vật liệu học, NXB Khoa học kỹ thuật. (1996). [19] Wang Z, Rahman M High-Speed Machining. In: Compr. Mater. Process. Elsevier, (1992) pp 637–643 [20] I.King R Handbook of High Speed Machining Technology. (1985). [21] Nieminen I, Paro J, Kauppinen V High-speed milling of advanced materials. J Mater Process Technol, (1996) 136, 24–36. [22] Bành Tiến Long, Trần Thế Lục, Trần Sỹ Túy Nguyên lý gia công vật liệu. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội (2013).
File đính kèm:
- nghien_cuu_anh_huong_cua_cac_thong_so_cong_nghe_den_su_hinh.pdf