Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán và năng lực cạnh tranh của các công ty kiểm toán Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, tại VN hoạt động kiểm toán độc lập ( KTĐL) đã hình thành, phát triển và ngày càng trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, góp
phần phát triển thị trường tài chính VN. Quá trình hội nhập quốc tế với định hướng
mở cửa hoàn toàn thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán VN đã tạo nhiều cơ hội,
đồng thời đặt ra thách thức đối với các doanh nghiệp kiểm toán (DNKT). Cùng với
việc hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với điều kiện kinh tế VN và thông lệ
quốc tế, nâng cao chất lượng dịch vụ, hiệu quả kiểm soát chất lượng (KSCL), tăng
cường lợi thế cạnh tranh được xác định là vấn đề sống còn đối với việc tồn tại và
phát triển của các doanh nghiệp kiểm toán VN.
xuất khẩu dịch vụ kiểm toán trong tương lai. 5.3. Giải pháp nâng cao CLKT và nâng cao NLCT của các DNKT độc lập VN Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các DNKT VN Sản phẩm và dịch vụ kiểm toán có những đặc điểm khác biệt so với sản phẩm của những ngành nghề khác. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ kiểm toán hầu như do chính bản thân chất lượng của đội ngũ KTV Số 17 (27) - Tháng 07-08/2014 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Nghiên Cứu & Trao Đổi 71 tạo ra. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ kiểm toán là vô cùng cần thiết, cấp bách trong giai đoạn hiện nay để nâng cao vị thế kiểm toán VN trong khu vực và thế giới. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ phải tập trung cơ bản vào các giải pháp sau đây: - Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý tạo điều kiện về môi trường pháp lý cho các DNKT phát huy khả năng, nâng cao chất lượng dịch vụ và thực hiện cạnh tranh một cách lành mạnh. - Nâng cao trình độ, năng lực và kinh nghiệm cho KTV ngang tầm khu vực và thế giới: Xây dựng chương trình đào tạo và tổ chức thi tuyển KTV với chất lượng cao, tổ chức đào tạo trong nước kết hợp với đào tạo ngoài nước, thực hiện liên kết đào tạo ở phạm vi khu vực và thế giới. Việc đào tạo KTV luôn phải đặt trong xu hướng hội nhập với yêu cầu chất lượng chuyên môn cao ngang tầm các nước khu vực và thế giới. - Thực hiện KSCL hoạt động kiểm toán chặt chẽ, xử lý nghiêm minh, kịp thời. Kết quả kiểm soát phải được công khai. - Nâng cao năng lực và chất lượng hoạt động của các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp để các KTV có điều kiện và môi trường rèn luyện nhằm không ngừng nâng cao trình độ năng lực chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp. Giải pháp nâng cao NLCT của các DNKT VN - Về môi trường pháp lý: Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý có liên quan đến hoạt động kiểm toán, ban hành các văn bản hướng dẫn Luật KTĐL, đảm bảo kiểm toán là công cụ quản lý, góp phần làm lành mạnh hóa, minh bạch thông tin tài chính thông qua dịch vụ kiểm toán BCTC theo nhu cầu của khách hàng tự nguyện và bắt buộc phải kiểm toán BCTC theo luật định. - Về việc nâng cao năng lực kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh và cung cấp dịch vụ hiệu quả, bền vững của DNKT. Công tác hoạch định chiến lược kinh doanh và cung cấp dịch vụ hiệu quả, bền vững là một trong những yếu tố quan trọng, quyết định đến sự sống còn của các doanh nghiệp nói chung và của các DNKT nói riêng. - Để xây dựng được chiến lược kinh doanh trong điều kiện hiện nay, doanh nghiệp phải có tầm nhìn xa lâu dài, phải nắm được các quy luật kinh tế và xu hướng phát triển của thời đại. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và có được chỗ đứng vững chắc trên thương trường, bắt buộc phải có được chiến lược kinh doanh phù hợp, hiệu quả và bền vững. - Về việc phát triển quy mô: Doanh nghiệp kiểm toán cần tăng cường năng lực tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ và lực lượng kiểm toán viên. Đồng thời, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ KTV. - Về việc mở rộng thị phần, thị trường, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ: Trong giai đoạn hiện nay, việc mở rộng thị phần thị trường, đối tượng khách hàng, nâng cao khả năng tiếp cận khách hàng, đa dạng hóa loại hình sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng là một trong những điều kiện cần thiết nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh trong môi trường hội nhập kinh tế. - Về giá phí dịch vụ: Nhằm tránh việc cạnh tranh không lành mạnh bằng cách giảm giá phí, giảm chất lượng phục vụ, các DNKT cần xây dựng mức giá phí trên cơ sở các phương pháp xác định giá phí khoa học và hợp lý, thực tế khối lượng công việc kiểm toán, thời gian và chi phí kiểm toán cần thiết, và tính phức tạp của công việc. - Về việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động kiểm toán: Trên cơ sở Luật Kiểm toán độc lập và các văn bản hướng dẫn các cơ quan chức năng kết hợp với hội nghề nghiệp về kiểm toán thực hiện công tác quản lý về điều kiện hành nghề, chất lượng hoạt động kiểm toán thông qua việc kiểm soát chất lượng hàng năm. Nhằm đánh giá đúng năng lực hoạt động của các doanh nghiệp kiễm toán, có biện pháp xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động kiểm toán, tạo sự minh bạch và cạnh tranh lành mạnh trong thị trường. - Về việc xây dựng và phát triển thương hiệu: Tăng cường áp dụng Marketing trong kinh doanh thông qua việc xây dựng và phát triển thương hiệu sẽ giúp cho doanh nghiệp tiếp cận thị trường một cách thuận lợi góp phần tăng thị phần, tăng khả năng cạnh tranh của DNKT, quá trình hội nhập cũng đã tạo điều kiện cho các DNKT VN có thể tham gia vào hoạt động của các doanh nghiệp kiểm toán quốc tế thông qua các hình thức công ty thuộc hãng thành viên, công ty hội viên, hiệp hội, công ty thuộc hãng đại diện liên lạc. - Về việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp: Xây dựng được nền văn hóa doanh nghiệp sẽ cho phép các DNKT sử dụng các PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 17 (27) - Tháng 07-08/2014 Nghiên Cứu & Trao Đổi 72 tiềm năng đa dạng và vô tận của con người, đây cũng là nguồn tài nguyên quan trọng của DNKT. Đối với DNKT bên cạnh vai trò là tài sản lớn nhất, đội ngủ KTV còn là hình ảnh của doanh nghiệp góp phần quảng bá văn hóa doanh nghiệp, phong cách kinh doanh đến khách hàng, văn hóa của DNKT cần được chú trọng sử dụng như một yếu tố nâng cao khả năng thích nghi và NLCT của doanh nghiệp. 6. Kết luận Trên cơ sở thu thập và phân tích số liệu báo cáo về hoạt động kiểm toán độc lập qua các thời kỳ, khảo sát thực tế nhằm đánh giá tổng thể về môi trường pháp lý, thực trạng phát triển của KTĐL cũng như đánh giá chất lượng hoạt động và NLCT của các DNKT VN từ đó rút ra những ưu điểm cùng những hạn chế, tồn tại về chất lượng hoạt động kiểm toán cũng như NLCT hiện nay của các DNKT VN, xác định nguyên nhân của thực trạng. Trên cơ sở đó, Tác giả đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động và tăng cường NLCT của các DNKT VN. Các giải pháp đề xuất được xem xét cả ở góc độ vĩ mô ,vi mô, và tổ chức hiệp hội nghề nghiệp tạo sự liên kết có tổ chức trong hệ thống cùng giúp nhau phát triển và đủ sức cùng cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp khác, như các giải pháp về môi trường pháp lý;nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ; giải pháp phát triển quy mô các DNKT; đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ; mở rộng thị trường, thị phần, khách hàng; giải pháp về đội ngũ KTV và quản lý nhà nước về kiểm toán; giải pháp về giá phí kiểm toán trong cạnh tranh; giải pháp về phát triển kỹ thuật chuyên môn và công nghệ. Để thực hiện các giải pháp đã đề xuất cần chú trọng các điều kiện cơ bản thuộc về vĩ mô của Nhà nước (Bộ tài chính), Hội Kiểm toán viên hành nghề VN, các trường đại học, các cơ sở đào tạo chuyên ngành Kế toán kiểm toán và nhất là đối với các doanh nghiệp kiểm toán. Thực tế đã chứng minh VN đã lựa chọn con đường đổi mới kinh tế và hội nhập quốc tế một cách đúng đắn và sáng tạo. Quá trình đổi mới kinh tế và hội nhập quốc tế này mở ra nhiều cơ hội đồng thời cũng tạo ra nhiều thách thức không những đối với toàn bộ nền kinh tế mà còn đòi hỏi sự nổ lực đổi mới của từng doanh nghiệp, trong đó có cả các DNKT VN trong việc không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động và tăng cường NLCT trên thị trường có nhiều biến động. Nghiên cứu được trình bày đòi hỏi cần có những đánh giá sâu sắc hơn thông qua các cuộc hội thảo khoa học nhằm góp phần nhận thức đầy đủ hơn về cơ sở lý luận cũng như thực tiễn về chất lượng hoạt động và NLCT của các DNKT VN. Qua đó góp phần vào công cuộc đổi mới kinh tế đất nước làm tiền đề cho các hoạt động kiểm toán độc lập phát triển và hội nhập một cách sâu rộngl TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ tài chính (2011), Kỷ yếu Hội nghị tổng kết và lễ kỉ niệm 20 năm KTĐL (1991 – 2011), Hà Nội, ngày 26/5/2011. Kiểm toán độc lập ở VN, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Đại học Quốc gia Hà Nội. Đoàn Xuân Tiên (2006), Nâng cao NLCT công ty kiểm toán VN, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp học viện, Học viện Tài chính Hà Nội. Hà Thị Ngọc Hà (2007), “Bàn về các giải pháp hoàn thiện khuôn khổ pháp lý nhẳm nâng cao NLCT của các công ty KTĐL ở VN hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán số 1 trang 57 – 59. Hội kiểm toán viên hành nghề VN (2011), Kỷ yếu đại hội đại biểu VACPA, Hà Nội, 27/5/2011. Mai Thị Hoàng Minh và cộng sự (2012), Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động KTĐL trong điều kiện luật KTĐL đã được ban hành và áp dụng, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường năm 2011, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM Michael Porter (1980), Chiến lược cạnh tranh (Competitive Strategy), Dịch từ tiếng Anh, Người dịch Nguyễn Ngọc Toàn, 2008. TP. Hồ Chí Minh, NXB Trẻ. Michael Porter (1985), Lợi thế cạnh tranh (Competitive Advantage), Dịch từ tiếng Anh, Người dịch Nguyễn Phúc Hoàng, 2008, TP. Hồ Chí Minh, NXB Trẻ. Phan Thăng (2009), Quản lý chất lượng toàn diện-TQM, TP.HCM, NXB Thống Kê. Eisenhardt and Matin (2000), “Dynamic Capabilities: What are they?”, Source: blog/wp-content/uploads/2009/12/ K . M . E i s e n h a r d t - J . A . M a r t i n _ DynamicCapabilityes.pdf dated accesson 15/12/2012. Ministry of Finance (2011), Proceedings of the General Conference and the 20 year anniversary independent auditors (1991-2011), Hanoi, dated 26/5/2011. Michael Porter (1980), Competitive Strategy (Competitive Strategy), Translated from English, Translated by Nguyen Ngoc Toan, 2008. Ho Chi Minh City Youth Publishing House. Teece, D.J., Pisano, Gary; Shuen, Amy (August 1997), “Dynamic Capabilityes and Strategic Management”, Strategic Management Journal (John Wiley & Sons) 18 (7): 509–533. Wernerfelt (1984), “A Resource-based View of the Firm”, Strategic Management Journal 5, no. 2, April–June, pp. 171– 180.
File đính kèm:
- nang_cao_chat_luong_hoat_dong_kiem_toan_va_nang_luc_canh_tra.pdf