Một số vấn đề về sai số và nội suy
Mọi tính toán đều có sai số. Bài báo cung cấp cách nhìn tổng quan về sai số,
trong đó sai số tính toán được đề cập như một điển hình. Các bài toán kỹ
thuật địa chất, xây dựng, thường được đặt ra với bộ dữ liệu được khảo sát
rời rạc. Nội suy là giải pháp nhân rộng kết quả khảo sát. Bài báo mở rộng
nội suy hàm số một biến số cho hàm số hai biến số
cầu đường kính d tính bởi 𝑉 = 1 6 𝜋𝑑3 Cho d=3,7±0,05 và 𝜋 =3,14. Tính 𝛿𝑣 và ∆𝑉. Giải: Theo công thức (5) và (8) ta có 𝛿𝑣 = 𝛿𝜋 + 𝛿𝑑3 = 𝛿𝜋 + 3𝛿𝑑 Mặt khác 𝛿𝜋 = 0,0016 3,14 = 0,0005, 𝛿𝑑 = 0,05 3,7 = 0,0135. Vậy 𝛿𝑉 = 0,0005 + 3.0.0135 = 0,04 ∆𝑉= 𝑉. 𝛿𝑉 = 1 6 . 3,14. 3,73. 0,04 = 1,06 2.3. Sai số hệ thống và sai số tính toán Nói chung sai số hệ thống hay sai số phương pháp được xác định thông qua sai số tính toán của phương pháp đó. Để sáng tỏ điều này ta xét chi tiết ví dụ sau: Ví dụ 1 Tính 𝐴 = (√2 − 1)10 bằng 2 phương pháp Cách 1: Tính trực tiếp 𝐴 = (√2 − 1)10 Cách 2: Áp dụng khai triển Newton ta được A=3363-2378√2 √2 (√2 − 1)10 3363-2378√2 1,4 0,0001048576 33,8 1.41 0,00013422659 10,02 1,41421 0,00014866399 0,00862 1,414213563 0,00014867678 0,0001472 Kết quả khác biệt đó xảy ra vì theo công thức (3), mỗi phương pháp có sai số tính toán khác nhau. Cụ thể theo công thức (3) Sai số tính toán theo cách 1 A=(x-1)10 Suy ra: ∆𝑎= 10. (𝑥 − 1) 9∆𝑥 Sai số tính toán theo cách 2 A=3363-2378x Suy ra: ∆𝑎= 2378∆𝑥 Ta nhận thấy rằng xấp xỉ x = 1,4 có sai số tuyệt đối x = 0,05. Tính sai số như trên dễ dàng lý giải sự khác biệt kết quả trong Bảng 1 (các dòng sau của Bảng 1 có sai số được tính tương tự). Sự ổn định Xét một quá trình tính vô hạn (tức là gồm vô số bước) để tính ra một đại lượng nào đó. Ta nói quá trình tính là ổn định nếu sai số tính toán tức là các sai số quy tròn tích lũy lại không tăng vô hạn. Nếu sai số đó tăng vô hạn thì ta nói quá trình tính là không ổn định. Rõ ràng nếu quá trình tính không ổn định thì khó có hy vọng tính được đại lượng cần tính với sai số nhỏ hơn sai số cho phép. Cho nên trong tính toán nên tránh các quá trình tính không ổn định. Để kiểm tra tính ổn định của một quá trình tính thường người ta giả sử sai số chỉ xảy ra tại một bước, sau đó các phép tính đều làm đúng không có sai số, nếu cuối cùng sai số tính toán không tăng vô hạn thì xem như quá trình tính là ổn định. Ví dụ2 Xét quá trình tính yi+1 = qyi yo và q cho trước. Giả sử tại bước i xác định nào đó khi tính yi ta phạm một sai số 𝛿𝑖 (đây không phải là kí hiệu của sai số tương đối như trước đây), nghĩa là thay cho yi ta chỉ thu được 𝑦�̃�. Giả sử: |�̃�𝑖 − 𝑦𝑖| = 𝛿, 𝛿 > 0 Sau đó thay cho 𝑦𝑖+1 ta có �̃�𝑖+1 với (11) �̃�𝑖+1 = 𝑞�̃�𝑖 Lấy (11) trừ (9) vế với vế ta được: �̃�𝑖+1 − 𝑦𝑖+1 = 𝑞�̃�𝑖 − 𝑞𝑦𝑖 �̃�𝑖+1 − 𝑦𝑖+1 = 𝑞(�̃�𝑖 − 𝑦𝑖) Tiếp theo đó ta có: �̃�𝑖+2 = 𝑞�̃�𝑖+1 𝑦𝑖+2 = 𝑞𝑦𝑖+1 Bằng phép trừ như trên ta lại có: �̃�𝑖+2 − 𝑦𝑖+2 = 𝑞(�̃�𝑖+1 − 𝑦𝑖+1) = 𝑞2(�̃�𝑖 − 𝑦𝑖) Một cách tổng quát ta có (12) �̃�𝑖+𝑛 − 𝑦𝑖+𝑛 = 𝑞 𝑛(�̃�𝑖 − 𝑦𝑖) Như vậy, nếu ở bước thứ i ta mắc một sai số |�̃�𝑖 − 𝑦𝑖| = 𝛿 và sau đó mọi phép tính đều làm đúng thì ở bước i+n ta sẽ mắc sai số: |�̃�𝑖+𝑛 − 𝑦𝑖+𝑛| = |𝑞| 𝑛𝛿 Bảng 1. Kết quả của A tính theo 2 cách. 90 Nguyễn Văn Ngọc, Tô Văn Đinh/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (1), 87 - 92 (13) (14) Ta thấy có hai trường hợp cần phân biệt: 1) Trường hợp |q|≤1 lúc đó |𝑞|𝑛 ≤ 1 nên sai số �̃�𝑖+𝑛 − 𝑦𝑖+𝑛 ≤ 𝛿, ∀𝑛 Nghĩa là sai số tính toán bị chặn (không tăng vô hạn). Vậy quá trình tính ổn định. 2) Trường hợp |q|>1 lúc đó |𝑞|𝑛 tăng khi n tăng và |𝑞|𝑛 → ∞ khi 𝑛 → ∞, nên sai số |�̃�𝑖+𝑛 − 𝑦𝑖+𝑛| → ∞ 𝑘ℎ𝑖 𝑛 → ∞ Vậy quá trình tính không ổn định. Trong thực tế, mặc dù quá trình tính là vô hạn, người ta cũng chỉ làm một số hữu hạn bước, nhưng vẫn phải đòi hỏi quá trình tính ổn định mới hy vọng với một số hữu hạn bước có thể đạt được mức độ chính xác mong muốn. 4. Nội suy đối với hàm số hai biến số Các tài liệu phương pháp tính chỉ đề cập bài toán nội suy cho hàm số một biến số. Theo yêu cầu của các nhà kỹ thuật chúng tôi mở rộng nội suy cho hàm số hai biến số theo hai phương pháp sau. 4.1. Nội suy theo phương pháp Lagrange Bài toán 1 Cho trước hệ lưới điểm ba chiều x x1 x2 ... xn y y1 y2 ... yn z z1 z2 ... zn Tìm hàm số z = F(x,y) thoả mãn bảng 2 dạng đa thức Lagrange. Hàm F(x,y) được thành lập theo hai bước sau Bước 1 Lập hàm số sau, gọi là đa thức Lagrange cơ sở: 𝐼𝑖(𝑥, 𝑦) = (𝑥−𝑥1)(𝑥−𝑥𝑖−1)(𝑥−𝑥𝑖+1)(𝑥−𝑥𝑛) (𝑥𝑖−𝑥1)(𝑥𝑖−𝑥𝑖−1)(𝑥𝑖−𝑥𝑖+1)(𝑥𝑖−𝑥𝑛) ∗ (𝑦−𝑦1)(𝑦−𝑦𝑖−1)(𝑦−𝑦𝑖+1)(𝑦−𝑦𝑛) (𝑦𝑖−𝑦1)(𝑦𝑖−𝑦𝑖−1)(𝑦𝑖−𝑦𝑖+1)(𝑦𝑖−𝑦𝑛) xi, yi (1 ≤ I ≤ n) cho ở Bảng 2. Bước 2 Lập hàm số 𝐹(𝑥, 𝑦) = ∑ 𝐼𝑖(𝑥, 𝑦)𝑧𝑖 𝑛 𝑖=1 Dễ dàng kiểm nghiệm z = F(x,y) nghiệm đúng Bảng 2. Ví dụ 1 Tìm đa thức nội suy Lagrange biết lưới điểm như Bảng 3. TT x y z 1 2 2 0 2 2 0 2 3 2 -2 0 4 0 1 0 5 0 0 1 6 0 -1 0 7 -2 2 0 8 -2 0 2 9 -2 -2 0 Giải như Bảng 4 x y Tử số của đa thức Lagrange cơ sở Mẫu số của Đa thức cơ sở z 2 2 x(x+2)(y-1)y (y+1)(y+2) 192 0 2 0 x(x+2)(y-2) (y-1)(y+1)(y+2) 32 2 2 -2 x(x+2)(y-2) (y-1)y(y+1) 192 0 0 1 (x-2)(x+2)(y-2) y(y+1)(y+2) 24 0 0 0 (x-2)(x+2)(y-2) (y-1)(y+1)(y+2) -16 1 0 -1 (x-2)(x+2)(y-2) (𝑦 − 1)𝑦(𝑦 + 2) 24 0 -2 2 (𝑥 − 2)𝑥(𝑦 − 1)𝑦 (𝑦 + 1)(𝑦 + 2) 192 0 -2 0 (𝑥 − 2)𝑥(𝑦 − 2) (𝑦 − 1)(𝑦 + 1)(𝑦 + 2) 32 2 -2 -2 (𝑥 − 2)𝑥(𝑦 − 2) (𝑦 − 1)𝑦(𝑦 + 1) 192 0 Vậy hàm số cần tìm: 𝐹(𝑥, 𝑦) = 𝑥(𝑥+2)(𝑦−2)(𝑦−1)(𝑦+1)(𝑦+2) 32 . 2 + (𝑥−2)(𝑥+2)(𝑦−2)(𝑦−1)(𝑦+1)(𝑦+2) 16 + (𝑥−2)𝑥(𝑦−2)(𝑦−1)(𝑦+1)(𝑦+2) 32 . 2 Bảng 2. Bảng giá trị của hàm số tại n điểm cho trước. Bảng 3. Lưới điểm đa thức nội suy Lagrange. Bảng 4. Kết quả đa thức nội suy Lagrange. Nguyễn Văn Ngọc, Tô Văn Đinh/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (1), 87 - 92 91 (15) (16) 𝐹(𝑥, 𝑦) = 1 16 [𝑥(𝑥 + 2)(𝑦 − 2)(𝑦 − 1)(𝑦 + 1)(𝑦 + 2) + (𝑥 − 2)(𝑥 + 2)(𝑦 − 2)(𝑦 − 1)(𝑦 + 1)(𝑦 + 2) + (𝑥 − 2)𝑥(𝑦 − 2)(𝑦 − 1)(𝑦 + 1)(𝑦 + 2)] 4.2. Nội suy bởi hệ hàm độc lập tuyến tính Bài toán 2 Chọn trước một họ gồm n hàm số, gọi là họ hàm cơ sở 𝑓1(𝑥, 𝑦); 𝑓2(𝑥, 𝑦); ; 𝑓𝑛(𝑥, 𝑦). Tìm z = F(x,y) thỏa mãn bảng 2 dạng 𝑧 = 𝑎1𝑓1(𝑥, 𝑦) + 𝑎2𝑓2(𝑥, 𝑦) + + 𝑎𝑛𝑓𝑛(𝑥, 𝑦) Trong đó: 𝑎1; 𝑎2; ; 𝑎𝑛 là các tham số. Hàm F(x,y) được thành lập theo 2 bước sau: Bước 1 Giải hệ phương trình tuyến tính sau với 𝑎1; 𝑎2; ; 𝑎𝑛 là ẩn, xi, yi, zi (1 ≤ i ≤ n) cho ở Bảng 2 { 𝑎1𝑓1(𝑥1, 𝑦1) + 𝑎2𝑓2(𝑥1, 𝑦1) + ⋯ + 𝑎𝑛𝑓𝑛(𝑥1, 𝑦1) = 𝑧1 𝑎1𝑓1(𝑥2, 𝑦2) + 𝑎2𝑓2(𝑥2, 𝑦2) + ⋯ + 𝑎𝑛𝑓𝑛(𝑥2, 𝑦2) = 𝑧2 𝑎1𝑓1(𝑥𝑛 , 𝑦𝑛) + 𝑎2𝑓2(𝑥𝑛 , 𝑦𝑛) + ⋯ + 𝑎𝑛𝑓𝑛(𝑥𝑛, 𝑦𝑛) = 𝑧𝑛 Bước 2 Lập hàm số z = F(x,y) theo công thức (15) Để giải được hệ cần điều kiện cho hệ hàm cơ sở là ma trận của hệ (16) không suy biến. Ví dụ 2 Tìm hàm nội suy cho lưới điểm ở Ví dụ 1. Giải: Do tính đối xứng của hàm lưới, nên ta chỉ cần nội suy cho các điểm lưới trong góc phần tư I, và hệ hàm cơ sở là các hàm chẵn theo x và y. Trong góc phần tư I có 4 điểm lưới. Chọn 4 hàm cơ sở là 𝑥2 ; 𝑦2 ; 𝑦4 ; 1 . Hàm nội suy có dạng 𝐹(𝑥, 𝑦) = 𝑎𝑥2 + 𝑏𝑦2 + 𝑐𝑦4 + 𝑑. TT x y x2 y2 y4 1 z 1 0 0 0 0 0 1 1 2 0 1 0 1 1 1 0 3 2 2 4 4 16 1 0 4 2 0 4 0 0 1 2 Vậy a, b, c, d là nghiệm của hệ ( 0 0 0 1 0 1 1 1 4 4 4 0 16 1 0 1 ) ( 𝑎 𝑏 𝑐 𝑑 ) = ( 1 0 0 2 ) Giải hệ được nghiệm: ( 𝑎 𝑏 𝑐 𝑑 ) = ( 0,25 −0,16667 0,166667 1 ). Vậy hàm số cần tìm là 0.25𝑥2 − 1,16667𝑦2 + 0,166667𝑦4 + 1 Ví dụ 3 Giải ví dụ 2 với hệ hàm cơ sở khác. Giải: Trong góc phần tư I có 4 điểm lưới. Chọn 4 hàm cơ sở chẵn theo biến x và y là cos 𝑥 ; cos 𝑦 ; cos 2𝑦 ; 1. Hàm nội suy có dạng 𝐹(𝑥, 𝑦) = a cos 𝑥 + 𝑏 cos 𝑦 + 𝑐 cos 2𝑦 + 𝑑. Lập bảng giá trị x y cos(x) cos(y) cos(2y) 1 z 0 0 1 1 1 1 1 0 1 1 0.540302 -0.41615 1 0 2 2 -0.41615 -0.41615 -0.65364 1 0 2 0 -0.41615 1 1 1 2 Vậy a, b, c, d là nghiệm của hệ ( 1 1 −0,41615 −0,41615 1 0,540302 −0,41615 1 1 −0,41615 −0,65364 1 1 1 1 1 ) ( 𝑎 𝑏 𝑐 𝑑 ) = ( 1 0 0 2 ) Giải hệ được nghiệm ( 𝑎 𝑏 𝑐 𝑑 ) = ( −0,70614 0,946482 0,398902 0,360757 ) Vậy hàm nội suy cần tìm là 𝐹(𝑥, 𝑦) = −0,70614 𝑐𝑜𝑠 𝑥 + 0,946482 𝑐𝑜𝑠 𝑦 + +0,398902 𝑐𝑜𝑠 2𝑦 + 0,360757 Bảng 5. Bảng giá trị Bảng 6. Bảng giá trị 92 Nguyễn Văn Ngọc, Tô Văn Đinh/Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 60 (1), 87 - 92 5. Kết luận Bài báo này trình bày các phương pháp nội suy hàm số hai biến số theo định hướng ứng dụng. Chúng tôi lựa chọn cách lấy ví dụ để chứng minh cho hiệu quả của các phương pháp đã trình bày, phù hợp với tư duy biện chứng của các nhà kỹ thuật. Chúng tôi chân thành cám ơn các đồng nghiệp đã tin tưởng đặt vấn đề. Tác giả rất vui và rất sẵn sàng tiếp tục trao đổi cùng các bạn ở các lĩnh vực liên quan đến ứng dụng của toán học trong kỹ thuật. Tài liệu tham khảo Tô Văn Đinh, 2016, Phương pháp tính. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. Võ Trọng Hùng, 1992, Nghiên cứu xây dựng sơ đồ tính toán lớp đất đá bảo vệ đáy moong khai thác chịu tác dụng của nước ngầm cao áp. Tạp chí Công nghiệp Mỏ 4. 12-14. Võ Trọng Hùng. 1993, Nghiên cứu tính toán chiều dày lớp đất đá bảo vệ chịu ảnh hưởng của áp lực nước ngầm trong khai thác lộ thiên. Tuyển tập các công trình khoa học Hội nghị Cơ học Toàn quốc Lần thứ 5. Tập 5. 78-83. ABSTRACT Some problems about errors and interpolation. Ngoc Van Nguyen, Dinh Van To Faculty of General Education, Hanoi University of Minning and Geology, Vietnam All computations contain errors. In the first part of this article, computational errors are defined and examined through several examples. We highlight the importance of selecting appropriate computation method to ensure numerical stability. The second part of the article discusses data interpolation using Lagrange polynomials. We demonstrate how Lagrange method can be extended for engineering applications that involve more than one independent variable.
File đính kèm:
- mot_so_van_de_ve_sai_so_va_noi_suy.pdf