Một số vấn đề về chiến lược phát triển nguồn nhân lực nhằm xây dựng thương hiệu doanh nghiệp trong kỷ nguyên số
Tóm tắt
Thế giới đang chuyển mình sang một kỷ nguyên mới, thời đại mà con người tiếp xúc, tiêu thụ nội dung số
ngày càng nhiều hơn. Làn sóng công nghệ số đang phát triển nhanh chóng và có tác động mạnh mẽ tới tất
cả các doanh nghiệp Việt Nam. Bên cạnh việc hàng ngày phải tiếp nhận và ứng dụng công nghệ số để
nâng cao năng lực cạnh tranh, những yêu cầu đặt ra về phát triển nguồn nhân lực nhằm xây dựng thương
hiệu của doanh nghiệp trong các lĩnh vực liên quan đến các nội dung số cũng là thách thức không nhỏ đối
với các các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ sở đào tạo và chính bản thân các doanh nghiệp. Bài viết
dưới đây đề cập đến một số nội dung cơ bản như: Bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
4;Thực trạng nguồn nhân lực của Việt Nam trong thời kỳ số hóa nền kinh tế; Những giải pháp chiến lược
phát triển nguồn nhân lực nhằm xây dựng thương hiệu doanh nghiệp trong kỷ nguyên số.
hông có chiến lược phát triển hoặc nếu có th n cũng c chất lượng chưa cao và v vậy cần tập trung cho chiến lược này. Vì thế, đồng thời việc đào tạo và phát triển năng lực cho người lao động cần chú tr ng nhiều hơn tới ý thức, thái độ, và tình cảm của người lao động cũng như chú tr ng vào việc đổi mới việc quản lý nhân lực gắn liền với xây dựng và phát triển văn h a oanh nghiệp. Bill Kline, Giám đốc Phụ trách h c tập của Delta Air Lines phát biểu: “Bạn có thể thực hiện tất cả những hoạt động đào tạo và phát triển bạn muốn và tạo ra tất cả mọi thứ mà bạn nghĩ là quan trọng. Nhưng, điều làm cho tổ chức của bạn hoạt động nằm ở trái tim, tâm hồn và khối óc của những người lao động của bạn”. Trên bình diện chung, chất lượng lao động của Việt Nam hiện tại hông đủ đáp ứng nhu cầu phát triển để hội nhập trong bối cảnh số hóa cho các doanh nghiệp trong nước, o tr nh độ chuyên môn kỹ thuật còn quá thấp. Dù liên tục tăng năng suất lao động trên bảng xếp hạng, song năng suất lao động của Việt Nam chỉ bằng 1/18 của Singapore, 1/6 của Malaysia, 1/3 của Thái Lan và Trung Quốc. Như vậy, năng suất lao động của Việt Nam thuộc diện thấp so với khu vực. Hình 2: Tương quan năng suất lao động của Việt Nam và khu vực (2015) Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 04 (2017) 11 Doanh nghiệp muốn thành công bền vững, trong bất kỳ mô hình kinh doanh nào, thì không thể tách kh i chiến lược quản trị nhân sự. Tuy nhiên chiến lược quản trị nhân sự thành công chỉ khi nhận được sự hỗ trợ, ủng hộ từ “tam trụ”, gồm l nh đạo, quản lý và văn h a oanh nghiệp. Khoa h c quản trị doanh nghiệp đ tổng kết ra 5 nấc thang làm kinh tế bằng quản trị. Trong đ làm inh tế bằng tài sản tri thức của đội ngũ nhân sự là nấc thang thứ 3. Nhà l nh đạo doanh nghiệp gi i sẽ biết cách tạo giá trị thặng ư ựa trên tập hợp, phát huy sức mạnh tri thức của nhân viên, vốn là tài sản vô h nh c chi phí đầu tư ít nhất. Về năng suất lao động, Việt Nam đang đứng trước nguy cơ ị b lại phía sau trong cuộc đua phát triển kinh tế, bởi vẫn cạnh tranh bằng nhân công giá rẻ, chứ không phải cạnh tranh trên nền tảng đổi mới, sáng tạo như Singapore hoặc yếu tố hiệu quả như Hàn Quốc, Malaysia. Có thể trong vòng chưa đầy 10 năm nữa, nhân công rẻ sẽ không còn là thế mạnh của Việt Nam, hi “ inh đoàn ro ot”, y chuyền tự động hóa dần thay thế con người và nguồn cung lao động của các nước trong khu vực được tự o trao đổi. Hình 3: Sơ đồ 5 nấc thang phát triển trong kinh doanh của doanh nghiệp 4. Một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp Việt Nam trong kỷ nguyên số 4.1. Đối với Nhà nước Để phát triển được nguồn nhân lực đáp ứng được những thách thức việc làm trong kỷ nguyên số, Nhà nước Việt Nam cần thực thi cả những giải pháp chủ động lẫn các biện pháp kỹ thuật như sau: 4.1.1. Giải pháp chủ động Là các giải pháp giúp lao động trong nước có thể lấp đầy và nhanh chóng lấp đầy các vị trí việc làm trước hi lao động nước ngoài tràn vào. Các giải pháp chủ động li n quan đến việc chuẩn bị tốt nhất nguồn nhân lực cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng, giúp người sử dụng lao động có thể tuyển được lao động trong nước. Đầu tiên, giải pháp căn ản và lâu dài nhất là phải đầu tư n ng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực Việt Nam. Theo đ , cần tiếp tục công cuộc đổi mới căn ản và toàn diện hệ thống giáo dục và đào tạo theo hướng n ng cao vai trò và hàm lượng thực hành, thực tế cũng như các ỹ năng nghề nghiệp trong nội ung chương tr nh đào tạo. Phối hợp đồng bộ các chính sách, đặc biệt là chính sách phát triển nguồn nhân lực, việc làm, giáo dục đào tạo và các chính sách kinh tế để làm sao thu hẹp được khoảng cách giữa các kỹ năng được đào tạo trong nhà trường với kỹ năng làm việc thực tế tại doanh nghiệp. Xây dựng các mối quan hệ chặt chẽ giữa dạy nghề với thị trường lao động, hướng vào việc đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, từng ngành, đồng thời đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Bên cạnh đ , các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp cần chú ý tới khung tham chiếu tr nh độ khu vực và quốc tế để nắm bắt các quy định về kỹ năng tay nghề, bằng cấp ở từng quốc gia khi áp dụng cho lao động của nước khác trong khu vực, nhằm chuẩn bị nguồn nhân lực có thể cạnh tranh với lao động nước ngoài ngay tại Việt Nam và xuất khẩu sang các nước trong khu vực và quốc tế. Hai là, cần tổ chức tốt hơn hệ thống thông tin trên thị trường lao động trong nước để giới thiệu và chắp nối việc làm trong nước, giúp người lao động Việt Nam tiếp cận được các vị trí làm việc trong nước trong thời gian ngắn nhất; đồng thời phải cung cấp được thông tin thị trường lao động nước ngoài để giúp người lao động Việt Nam mở rộng cơ hội tiếp cận việc làm. Ba là, hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm cũng cần tổ chức lại nhằm tăng cường sự liên kết, chia sẻ thông tin, hỗ trợ nhau trong công tác cung ứng và tuyển dụng lao động cho các doanh nghiệp, hạn chế tình trạng hết thời hạn tuyển dụng, các doanh nghiệp sẽ tuyển dụng lao động nước ngoài. Bốn là, cần n ng cao năng lực của các trung tâm dịch vụ việc làm, ít nhất là ở chỗ đánh giá các yêu cầu của các vị trí tuyển dụng, thương lượng với người sử dụng lao động để đảm bảo các yêu cầu đặt ra là thực sự cần thiết, đúng với yêu cầu của vị trí việc làm, hạn chế tình trạng doanh nghiệp đặt yêu cầu quá cao nhằm tuyển dụng lao động nước ngoài. Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 04 (2017) 12 Năm là, phải tăng cường và nâng cao chất lượng dự báo nhu cầu lao động; làm cơ sở cho đổi mới công tác kế hoạch hóa giáo dục và đào tạo, kể cả đào tạo nghề, để chuẩn bị nguồn nhân lực được đào tạo hợp lý về số lượng, cơ cấu và kỹ năng, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của thị trường. 4.1.2. Các giải pháp kỹ thuật Là các quy định về điều kiện cấp phép để làm chậm lại việc lao động nước ngoài chiếm lĩnh các vị trí việc làm. Điều đ c nghĩa là chúng ta cần đặt ra các hàng rào kỹ thuật hợp lý và phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của thị trường lao động và năng lực của phía Việt Nam. Các hàng rào kỹ thuật cần đáp ứng được cả hai mục tiêu: Một là tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư để Việt Nam vẫn là điểm đến hấp dẫn; Hai là vẫn phải đạt được mục tiêu bảo vệ việc làm trong nước. Ít nhất có mấy vấn đề đặt ra, đ là: Cấp giấy phép cho lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; quản lý lao động nước ngoài làm việc lại Việt Nam sau hi được cấp phép, nhất là việc dịch chuyển vị trí và nơi làm việc; các biện pháp kỹ thuật khác, ví dụ chuẩn tiếng Việt tối thiểu để làm việc tại Việt Nam. 4.2. Đối với doanh nghiệp Thứ nhất, gắn chặt hơn nữa sự gắn bó giữa các doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo trở thành một nhu cầu bức bách cho sự phát triển của cả nhà trường và doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nên có chiến lược phát triển nhân lực của mình và đặt hàng cụ thể cho các cơ sở đào tạo. Trong sự gắn bó này, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các chuy n gia đào tạo, trường đại h c, và doanh nghiệp trong thiết kế và quản lý chương tr nh đào tạo. Thứ hai, các công ty cần xây dựng chiến lược phát triển của mình, tạo cơ sở để xác định đúng nhu cầu nhân lực, từ đ phát triển chiến lược đào tạo và phát triển nhân lực đáp ứng nhu cầu chiến lược của công ty. Chiến lược đào tạo và phát triển nhân lực cần đặt trong tổng thể chiến lược nguồn nhân lực của doanh nghiệp: Thu hút, hấp dẫn, động vi n, đánh giá, đào tạo và phát triển, và phát triển sự nghiệp. Chiến lược đào tạo và phát triển nhân lực cần chuyển chú tr ng từ đào tạo, huấn luyện (training) sang việc chú tr ng vào việc h c tập (learning) thường xuyên liên tục của người lao động. Bên cạnh các kỹ năng ỹ thuật, cần chú tr ng phát triển các năng lực của người lao động hiện đại: Giải quyết vấn đề sáng tạo, truyền đạt, đàm phán, quản lý xung đột, làm việc đồng đội, h c tập liên tục, thích ứng... Đổi mới các hoạt động quản lý việc thực hiện nhiệm vụ qua đ huyến khích áp dụng những điều h c được vào công việc, tạo môi trường thuận lợi để áp dụng những điều đ h c vào công việc. Thứ ba, kỹ năng nh n lực phải trở thành năng lực của tất cả các cấp quản lý vì vậy cần nhanh ch ng đào tạo cho các cấp quản lý những kỹ năng nh n lực: Ph ng vấn, đánh giá việc thực hiện, kèm cặp và phát triển người ưới quyền Thứ tư, đào tạo giới quản lý các năng lực chiến lược để xây dựng Tầm nhìn, Sứ mạng, Văn h a, và các chiến lược phát triển của doanh nghiệp Thứ năm, đào tạo các nhà quản lý nhân lực với kiến thức và năng lực hiện đại, chú tr ng vào quản lý tài năng (talent management) và nh n vốn (human capital management). Thứ sáu, đào tạo những người làm công tác quản lý đào tạo và phát triển nhân lực tại doanh nghiệp những năng lực về xác định nhu cầu đào tạo, xây dựng chương tr nh đào tạo, quản lý đào tạo, đánh giá hiệu quả đào tạo... Thứ bảy, đào tạo các chuyên gia huấn luyện (trainers) tại doanh nghiệp về các năng lực đào tạo – đặc biệt là những phương pháp hiện đại trong huấn luyện. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Đặng Xuân Hoan. (2015). Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2015-2020 đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Tạp chí cộng sản. (2015) [2]. Nguyễn Thị Lệ Trâm. (2015). Phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp nhà nước giai đoạn hội nhập. Tạp chí Tài chính, Kỳ 2, Số tháng 2/2015. [3]. Thủ Tướng Chính phủ. (2011). Quyết định Phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020, Số 579/QĐ-Ttg Thông tin tác giả: Vũ Xuân Trƣờng - Đơn vị công tác: Trường ĐH Thương Mại - Địa chỉ email: truong2203@gmail.com Ngày nhận bài: 6/11/2017 Ngày nhận bản sửa: 30/12/2017 Ngày duyệt đăng: 15/01/2018
File đính kèm:
- mot_so_van_de_ve_chien_luoc_phat_trien_nguon_nhan_luc_nham_x.pdf