Một số giải pháp nhằm đảm bảo an toàn các công trình xây dựng trong điều kiện thiên tai bất thường miền Trung
Tóm tắt. Miền Trung gồm 13 tỉnh từ Thanh Hóa đến Bình Thuận, là nơi hàng năm có nhiều
thiên tai bão, lũ, trượt lở đất gây thiệt hại to lớn về người và của. Đề tài “Nghiên cứu cơ sở
khoa học đề xuất các giải pháp kĩ thuật nhằm đảm bảo an toàn cho các công trình xây dựng
trong điều kiện thiên tai bất thường miền Trung” do trường ĐHTL chủ trì thực hiện trong ba
năm 2009-2011.Báo cáo này giới thiệu một số kết quả nghiên cứu của đề tài: Cơ sở dữ liệu về
các loại hình thời tiết thủy văn nguy hiểm gây TTBT và dự báo trượt lở đất miền Trung. Đồng
thời, báo cáo cũng giới thiệu các kết quả nghiên cứu đề xuất các giải pháp kĩ thuật nhằm đảm
bảo an toàn các công trình giao thông, thủy lơi, xây dựng kiến trúc miền Trung trong điều kiện
thiên tai bất thường. Các nghiên cứu đã dựa trên các phân tích các kết quả điều tra khảo sát
thực tế miền Trung và cập nhật các tiến bộ khoa học về mô hình tính, phương pháp tính, phần
mềm ứng dụng, hệ thống tiêu chuẩn kĩ thuật trong nước và một số nước trên thế giới. Các kết
quả nghiên cứu có hàm lượng khoa học phong phú, phù hợp với thực tế miền Trung, đủ độ tin
cậy, dễ chuyển giao để phục vụ công tác phòng tránh thiên tai miền Trung nước ta.
ích hiệu quả của các biện pháp gia cố. Ví dụ tính toán hiệu quả hai phương án gia cố mái dốc đá bờ phải vai đập Hố Hô ở Hà Tĩnh bị tràn nước trong mùa mưa năm 2010. [4]. Phương án 1 dùng tường chắn bê tông có chiều cao là 33m, bề rộng chân tường là 5,5m, bề rộng đỉnh tường là 1,0m. Trong hình 6a, mặt trượt có hệ số an toàn nhỏ nhất Kmin = 1,156 cắt qua chân tường chắn, chạy theo hệ mặt yếu KN2 và cắt qua các lớp đất đá IIA, 1B và edQ. Đối với phương án 2 sử dụng loại neo ứng suất trước, chiều dài 10m và 20m, sức neo của hệ là 1.200kN. Trên hình 6b, mặt có Kmin = 1,607 chạy theo hệ mặt yếu KN2 cắt qua neo vào các lớp đất đá 1B và edQ. Cùng với mặt trượt từ chân lên đỉnh mái dốc, phương án tường chắn hệ số ổn định nhỏ nhất kmin = 1,156 thì ở phương án neo hệ số ổn định có thể đạt giá trị lớn hơn nhiều, kmin = 1,681. Hình 6 Tính toán gia cố mái dốc bờ phải vai đập Hố Hô. a) Tường chắn kết hợp neo, b) Neo 3.5 Kiến nghị bổ sung tiêu chuẩn kĩ thuật [1]: Công tác quy hoạch, thiết kế, xây dựng công trình xây dựng được tuân thủ theo một hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn tương đối đồng bộ. Sau khi đã hệ thống hóa các tiêu chuẩn kĩ thuật của các ngành giao thông, thủy lợi, kiến trúc xây dựng của nước ta và tham khảo các tiêu chuẩn thuộc hệ thống tiêu chuẩn của Nga, Trung Quốc, Châu Âu, Mỹ và một số nước trong khu vực đồng thời quán triệt tinh thần pháp lệnh về quy chuẩn và tiêu chuẩn của nhà nước ban hành, đề tài đã có những đề xuất bổ sung vào các tiêu chuẩn kĩ thuật quy hoạch thiết kế các công trình xây dựng trong điều kiện TTBT miền Trung. Các đề nghị bổ sung tập trung vào các nội dung nghiên cứu: bổ sung tần suất đảm bảo an toàn, các tải trọng do TTBT. Đề tài định hướng cho các nghiên cứu bổ sung tiêu chuẩn kĩ thuật như sau: a. Các công trình vừa và lớn chọn tiêu chuẩn an toàn hợp lí trong điều kiện TTBT. b. Các công trình giao thông nông thôn, thủy lợi nhỏ, nhà dân dụng mức đảm bảo theo tiêu chí giảm thiểu thiệt hại khi gặp TTBT. c. Quy định một số công trình có mái dốc đất, đá, bờ hồ phải tính đến ảnh hưởng của mưa to kéo dài d. Truợt lở đất đá là tác động bất khả kháng đối với các công trình nằm trên khối trượt và bị đất đá ở khối truợt vùi lấp, vì vậy cần được đánh giá, dự báo để chủ động phòng tránh. e. Nghiên cứu áp dụng hệ thống tiêu chuẩn Châu Âu Eurocode, viết các tiêu chuẩn Việt Nam như các phụ lục quốc gia trong hệ thống tiêu chuẩn. f. Nghiên cứu ứng dụng lí thuyết độ tin cậy 23 và phân tích rủi ro vào việc xác định tần suất đảm bảo an toàn công trình trong điều kiện TTBT. 3.6 Một số sản phẩm mẫu ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài. Để làm rõ các kết quả nghiên cứu của đề tài và cách sử dụng chúng trong quy hoạch, thiết kế, quản lí công trình trong điều kiện thiên tai bất thường, đề tài nghiên cứu ba sản phẩm ứng dụng để làm mẫu. Các sản phẩm này đã được các địa phương cùng nghiên cứu và đón nhận và từng bước áp dụng. + Quy hoạch khu dân cư thích ứng với điều kiện TTBT thuộc xã Đức Lợi, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Nam. [9]: + Thiết kế định hình ba kiểu nhà trong vùng bão, lũ. [10]: + Xây dựng phương án phòng tránh thiên tai cho hệ thống thủy lợi hồ Phú Ninh trong điều kiện TTBT miền Trung. [11]. 4. Kết luận và kiến nghị. a. Bài báo đã giới thiệu một số đóng góp mới của đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước “Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp kĩ thuật nhằm đảm bảo an toàn cho các công trình xây dựng trong điều kiện thiên tai bất thường miền Trung” do trường ĐHTL chủ trì thực hiện trong ba năm 2009-2011. b. Các kết quả nghiên cứu mới và các đề xuất được dựa trên các cơ sở khoa học chắc chắn, có kiểm chứng cho kết quả phù hợp với thực tế miền Trung, đủ độ tin cậy dùng trong các nghiên cứu, trong tác nghiệp phòng tránh thiên tai miền Trung. c. Trong khuôn khổ một bài báo, không thể giới thiệu đầy đủ các nghiên cứu, mà chỉ giới thiệu thông tin dưới dạng tóm tắt. Thay vào đó là các chú dẫn tài liệu tham khảo là các báo cáo nghiên cứu đầy đủ của nhiều thành viên tham gia các nhánh thuộc đề tài này. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1].GS.TS Nguyễn Văn Mạo, Nghiên cứu cơ sở khoa học và giải pháp kĩ thuật nhằm đảm bảo an toàn các công trình xây dựng trong điều kiện thiên tai bất thường miền Trung, Báo cáo kết quả đề tài độc lập cấp nhà nước mã số ĐTĐL.2009/01, Hà Nội 2011 [2].GS.TS Nguyễn Văn Mạo 2006. Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ đảm bảo an toàn hồ chứa nước miền Trung. Đề tài cấp bộ NN&PTNT. Hà Nội 2006. [3] TS. Nguyễn Đức Hậu, Nghiên cứu các loại hình thời tiết, khí tượng thủy văn, thiên tai bất thường ở miền Trung. Báo cáo tổng hợp đề tài nhánh thuộc đề tài độc lập cấp nhà nước mã số ĐTĐL.2009/01, Hà Nội 2011 [4] .PGS.TS Nghiêm Hữu Hạnh: Nghiên cứu tình hình Trượt lở đất và ảnh hưởng của nó đến công trình xây dựng miền Trung. Báo cáo tổng hợp đề tài nhánh thuộc đề tài độc lập cấp nhà nước mã số ĐTĐL.2009/01, Hà Nội 2011 [5] PGS. TS Nguyễn Quang Hùng: Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất các giải pháp kĩ thuật đảm bảo an toàn công trình thủy lợi trong điều kiện thiên tai bất thường miền Trung Báo cáo tổng hợp đề tài nhánh thuộc đề tài độc lập cấp nhà nước mã số ĐTĐL.2009/01, Hà Nội 2011 [6] TS. Mai Văn Công: Mô hình toán LTĐTC & các đề xuất bổ sung TCKT dùng trong quy hoạch, thiết kế, các công trình xây dựng trong điều kiện TTBT miền Trung Báo cáo tổng hợp đề tài nhánh thuộc đề tài độc lập cấp nhà nước mã số ĐTĐL.2009/01, Hà Nội 2011 [7].TS. Lê Xuân Khâm: Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất các giải pháp kĩ thuật đảm bảo an toàn công trình giao thông trong điều kiện thiên tai bất thường miền Trung Báo cáo tổng hợp đề tài nhánh thuộc đề tài độc lập cấp nhà nước mã số ĐTĐL.2009/01, Hà Nội 2011 [8] .TS. Nguyễn Hồng Sơn: Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất các giải pháp kĩ thuật đảm bảo an toàn công trình nhà dân dụng trong điều kiện thiên tai bất thường miền Trung Báo cáo tổng hợp đề tài nhánh thuộc đề tài độc lập cấp nhà nước mã số ĐTĐL.2009/01, Hà Nội 2011 [9] GS. TS Dương Thanh Lượng Nghiên cứu cơ sở khoa học của phương án quy hoạch xây dựng thích nghi với thiên tai bất thường miền Trung - Đề mục ĐTĐL. 2009/01 [10] TS. Nguyễn Hồng Sơn Đồ án thiết kế định hình nhà dân dụng trong vùng bão, lũ. Đề mục ĐTĐL.2009/01 24 [11] GS Hà Văn Khối Nghiên cứu phương án phòng tránh thiên tai cho hệ thống thủy lợi hồ Phú Ninh trong điều kiện TTBT. Đề mục ĐTĐL.2009/01 [12]. Nguyễn Đức Hậu. Đường đi của bão và áp thấp nhiệt đới trên khu vực Biển Đông ( 1970 – 1995 ). Trung tâm dự báo KTTVTƯ. Hà Nội. 1996. [13]. Nguyễn Đức Hậu, Nguyễn Thanh Tùng, Vũ Mạnh Cường. Khả năng mưa lớn khi bão đổ bộ ở các tỉnh duyên hải miền Trung. Tạp chí KHKT Thủy lợi & Môi trường. Trường ĐH Thủy lợi. 11/2009. Hà Nội. [14 Nguyễn Văn Mạo, Nghiêm Hữu Hạnh. Thiên tai trượt lở đất ở vùng núi một số tỉnh duyên hải miền Trung. Từ nhận dạng đến đánh giá và quản lý. Một số vấn đề cơ họcđá Việt Nam đương đại, trang 338-355. Nhà xuất bản Xây Dựng, Hà Nội, 2010 [15] Crozier M. J., and Glade T., Landslide Hazard and risk: Chapter 1.Issues, Concepts, and approach. Wiley 2005 [16] YIN Kunlong, CHEN Lixia, ZHANG Guirong. Regional Landslide Hazard Warning and Risk Assessment. Earth Science Frontiers, 2007, 14(6). China. [17] Mai Văn Công, 2010. Probablistic and risk based design of coastal flood dedences in Vietnam (tạm dịch: Thiết kế theo lý thuyết độ tin cậy và phân tích rủi ro hệ thống phòng chống lũ- Trường hợp ứng dụng tại Việt Nam). Luận án Tiến sỹ, Đại học Công nghệ Delft Hà Lan. 245 trang. ISBN: 978-90-9025648-1, 2010. [18] Mai văn Công, Nguyễn Quang Hùng and other, Statistical analysis of extreme sea water level in risk based design of coastal structures. Proceedings of the 4th International Conference on Estuaries and Coasts (ICEC 2009), Sendai, Japan, September 14-17, 2009, pp. 1-8. Edts: H. Tanaka et al. 2009 [19] Mai văn Công, Nguyễn Quang Hùng and other, Probbabilistic design and reliability analysis of coastal structures- A VietNam case Proceedings of the 5th international conferences on Asian Pacific Coasts (APAC 2009), Singapore, Octorber 13-16, 2009,pp.Special Issue: Coastal Engineering World Scientigic Publicshing PP.1-11 Accepted. May 09th2009. Abtracts Possible solutions to ensure safety for civil infrastructures in Central Vietnam to cope with extraordinary natural disasters The Central coastal strip of Vietnam includes 13 coastal provinces, from Thanh Hoa to Binh Thuan. In the last years, these provinces have been faced with lost of life and serious economic damages due to extreme natural disasters i.e. typhoon, heavy rain, floods and land slide. WRU has been granted a research project namely “Scientific solutions to ensure safety for civil infrastructures in the Central, Vietnam to cope with unusual natural disasters”. Researched have been implemented in a period of 2009 to 2011. Results concerns methodologies, scientific basis and applications have been obtained with a focus on risk reduction toward unusually extremal natural conditions. This paper presents some findings of the research on i.e.: database of various forms of dangerous weather and hydrological conditions and forecasts of landslides in the Central. Paper introduces the findings on technical solutions to ensure the safety of traffic works, irrigation, constructions of the central architecture under extraordinary disaster conditions. The research was based on the analysis of the survey, site visits in the Central and update the scientific advances in computer modeling, methodology, application software, engineering standards in Vietnam and worldwide. The findings are rich in scientific content, consistent with practical situation in the Central, reliable, easy to transfer to serving disaster prevention in Central Vietnam.
File đính kèm:
- mot_so_giai_phap_nham_dam_bao_an_toan_cac_cong_trinh_xay_dun.pdf