Một nghiên cứu tiếp cận dạy học theo quan điểm hoạt động vào dạy học giải bài tập (Chủ đề khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng, Hình học Lớp 11)
Tóm tắt
Trong bài viết này, chúng tôi không đi sâu vào cơ sở lý luận của lý thuyết định hướng học tập trong hoạt
động và bằng hoạt động mà vận dụng định hướng này trong dạy học chủ đề khoảng cách từ một điểm
đến mặt phẳng (hình học lớp 11) cụ thể như sau: hệ thống lại các kiến thức cơ bản liên quan, đưa ra mô
hình hỗ trợ giúp học sinh biết cách suy luận, liên tưởng, phân tích và quy lạ về quen để góp phần hỗ trợ
học sinh học tốt hơn và có thể xử lý nhanh các bài toán trắc nghiệm liên quan đến chủ đề này.
góc với d tại N thì AN = d(A; (SBC)). Cụ thể: Vẽ AF BC tại F. Khi đó, mặt phẳng ( ) chính là (SAF) vì (SAF) đi qua A và vuông góc với BC. Vẽ AN SF tại N thì chứng minh được AN (SBC) do đó AN = d(A; (SBC)) (vận dụng định hướng 3). Thông qua hoạt động giải bài toán 1, giáo viên giúp học sinh phải nắm được bản chất của vấn đề: Khi cho hình chóp với đáy là tam giác và có thêm giả thiết một cạnh bên của hình chóp vuông góc với mặt đáy thì học sinh biết cách xác định khoảng cách từ một điểm của hình chóp đến mặt phẳng đối diện với điểm đó. Tiếp theo, giáo viên cho học sinh giải các bài toán (từ bài 2 đến bài 4) với nội dung cụ thể và mục đích được phân tích như sau: Bài toán 2: Cho hình chóp S.ABC có SA vuông góc với (ABC) tại A, tam giác ABC vuông tại A. Nối mỗi ý ở cột trái với một ý ở cột phải để được mệnh đề đúng 1) Khoảng cách từ S đến (ABC) bằng 2) Khoảng cách từ B đến (SAC) bằng 3) Khoảng cách từ C đến (SAB) bằng 4) Khoảng cách từ A đến (SBC) bằng a) BA b) CA c) SA d) AN với AF BC tại F và AN SF tại N Bài toán 2 có nội dung tương tự như bài toán 1 nhưng có sự khác biệt so với bài toán 1 là tam giác đáy ABC vuông tại A, học sinh phát huy khả năng nhận diện và thể hiện khi thực hiện yêu cầu xác định khoảng cách từ B đến (SAC) và C đến (SAB). Bài toán 3: Cho hình chóp S.ABC có SA vuông góc với (ABC) tại A, tam giác ABC cân tại C. Nối mỗi ý ở cột trái với một ý ở cột phải để được mệnh đề đúng 1) Khoảng cách từ B đến (SAC) bằng 2) Khoảng cách từ C đến (SAB) bằng 3) Khoảng cách từ A đến (SBC) bằng a) BE với E là trung điểm AC b) BE với BE AC tại E c) CD với D là trung điểm AB d) AI với AI SB tại I e) AN với AF BC tại F và AN SF tại N Bài toán 3 có nội dung tương tự như bài toán 1 nhưng có sự khác biệt so với bài toán 1 là tam giác đáy ABC cân tại C, học sinh phát huy khả năng nhận diện và thể hiện khi thực hiện yêu cầu xác định khoảng cách từ C đến (SAB). HOA ÁNH TƯỜNG 63 Bài toán 4: Cho hình chóp S.ABC có SA vuông góc với (ABC) tại A, tam giác ABC vuông cân tại B. Nối mỗi ý ở cột trái với một ý ở cột phải để được mệnh đề đúng 1) Khoảng cách từ B đến (SAC) bằng 2) Khoảng cách từ C đến (SAB) bằng 3) Khoảng cách từ A đến (SBC) bằng a) BE với E là trung điểm AC b) AB c) BC d) AI với AI SB tại I Bài toán 4 có nội dung tương tự như bài toán 1 nhưng có sự khác biệt so với bài toán 1 là tam giác đáy ABC vuông cân tại B. Để giải bài 4, học sinh vận dụng linh hoạt bài toán 2 và 3. Các bài toán từ bài 2 đến bài 4 ngoài mục đích kiểm tra học sinh sự vận dụng bài toán 1 mà còn giúp học sinh có kỹ năng đọc hình vẽ, nhận ra mối liên hệ giữa các bài toán, đáy của hình chóp S.ABC thay đổi từ tam giác thường đến tam giác vuông, tam giác cân, tam giác vuông cân. Từ đó hệ thống cho học sinh cách xác định nhanh khoảng cách từ một điểm của hình chóp S.ABC đến mặt phẳng đối diện trong một vài trường hợp cụ thể. Tiếp theo, giáo viên cho học sinh giải các bài toán (từ bài 5 đến bài 6) với nội dung cụ thể và mục đích được phân tích như sau: Bài toán 5: Cho hình chóp S.ABC có SO vuông góc với (ABC) tại O và O thuộc cạnh AB Nối mỗi ý ở cột trái với một ý ở cột phải để được mệnh đề đúng 1) Khoảng cách từ O đến (SBC) bằng 2) Khoảng cách từ C đến (SAB) bằng 3) d(O;(SBC)): d(A;(SBC)) bằng 4) Khoảng cách từ A đến (SOC) bằng 5) Khoảng cách từ A đến (SBC) bằng a) CD với CD AB tại D. b) OK với OK SB tại K. c) ON với OM BC tại M và ON SM tại N d) OB:AB e) (AB:OB).d(O;(SBC)) f) AH với AH OC tại H. Đối với bài toán 5, kỹ năng đọc hình vẽ của học sinh nâng lên. Để giải bài 4, học sinh biết phân tích, quy lạ thành quen, chẳng hạn: Để tìm khoảng cách từ O đến (SBC), học sinh vận dụng bài toán 1 vào hình chóp S.OBC. Để tìm khoảng cách từ A đến (SOC), học sinh vận dụng bài toán 1 vào hình chóp S.OAC. Để tìm khoảng cách từ A đến (SBC) dựa vào khoảng cách từ điểm trung gian O đến (SBC) tức là vận dụng định hướng 4. M T NGHIÊN CỨU TIẾP CẬN DẠY HỌC THEO QUAN ĐIỂM HOẠT Đ NG VÀO DẠY HỌC GIẢI BÀI TẬP 64 Bài toán 6: Cho hình chóp S.ABC có SO vuông góc với (ABC) tại O và O nằm trong tam giác ABC Nối mỗi ý ở cột trái với một ý ở cột phải để được mệnh đề đúng 1) Khoảng cách từ O đến (SAC) bằng 2) d(O;(SAC)): d(B;(SAC)) bằng 3) Khoảng cách từ B đến (SAC) bằng a) ON với OM AC tại M và ON SM tại N b) OA:OK với K là giao điểm của OB với AC c) OK:BK với K là giao điểm của OB với AC d) (BK:OK).d(O;(SAC)) Bài toán 6 có nội dung tương tự như bài toán 5 nhưng có sự khác biệt so với bài toán 5 hình chiếu vuông góc của O lên (ABC) nằm trong tam giác ABC. Các bài toán từ bài 5 đến bài 6 ngoài mục đích kiểm tra học sinh sự vận dụng linh hoạt bài toán 1, các mô hình đề cập. Ngoài ra, trong hai bài toán 5 và 6, để tìm khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng, điều quan trọng là học sinh xác định được điểm trung gian kết hợp vận dụng định hướng 4. Tiếp theo, giáo viên cho học sinh giải bài toán 7 và bài toán 8 với mục đích kiểm tra đánh giá việc hiểu bài của học sinh. Bài toán 7: Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình chữ nhật ABCD tâm O, SA(ABCD). Gọi I là trung điểm của SB, G là trọng tâm tam giác SBC. Các phát biểu sau đúng hay sai? Tại sao? a) d(D; (SAB)) = d(C; (SAB)) vì DC//(SAB) (vận dụng định hướng 4.1) b) d(B; (SAC)) : d(D; (SAC)) = BO: DO (vận dụng định hướng 4.2) c) d(B; (SAD)) = BA (vận dụng định hướng 1 hoặc bài toán 2) d) d(A; (SBC)) = AK với AK SB tại K (vận dụng định hướng 2 hoặc bài toán 2) e) Tính d(A; (SBD)) = AL với AL SO tại L (vận dụng định hướng 3 hoặc bài toán 2) f) Tính d(A; (SBD)) = AN với AM BD tại M và AN SM tại N (vận dụng định hướng 3 hoặc bài toán 2) g) d(B; (SAC)) = BH với BH AC tại H (vận dụng định hướng 2 hoặc bài toán 2) h) d(I; (SCD)) = d(A; (SCD)) (vận dụng định hướng 4.1 và 4.2 kết hợp điểm trung gian S và bài toán 2) i) d(G; (SAC)) = d(B; (SAC)) (vận dụng định hướng 4.2 kết hợp bài toán 2) Bài toán 8: Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình vuông ABCD tâm O cạnh a, SO(ABCD) và 3SO a . Tính theo a a) d(O; (SAB)) (vận dụng định hướng 3 hoặc bài toán 2 vào hình chóp S.ABO) b) d(D; (SAB)) (vận dụng định hướng 4.2 kết hợp điểm trung gian O) c) d(B; (SAC)) (vận dụng định hướng 1) d) d(M; (SAO)) với M là trung điểm BC (vận dụng định hướng 1 hoặc 3 hoặc bài toán 1 vào hình chóp S.AMO) 3. Kết luận và đề xuất 3.1. Kết luận Trong bài viết này, chúng tôi vận dụng dạy học theo quan điểm hoạt động vào thiết kế các bài toán trong chủ đề khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng (hình học lớp 11). Mỗi bài toán đề xuất ngoài việc tương thích với mục đích và nội dung dạy học, còn có ý nghĩa: đảm bảo trình độ xuất phát cho học sinh (bài toán 1), phát huy HOA ÁNH TƯỜNG 65 năng lực giải toán ở các mức độ nhận biết, hiểu, vận dụng (từ bài toán 2 đến bài toán 7). Đặc biệt, thông qua giải các bài toán này, hình thành và phát huy kỹ năng đọc hình vẽ, phân tích, tương tự hóa, quy lạ về quen. Các bài toán từ bài toán 1 đến bài toán 4 có thể xem là các bài toán gốc hỗ trợ học sinh xác định nhanh khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng đối diện trong hình chóp S.ABC. Từ đó, vận dụng vào giải các bài toán có liên quan đến chủ đề này. 3.2. Đề xuất Nhằm rèn luyện học sinh có thói quen, kỹ năng giải toán nhanh chủ đề tìm khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng (hình học lớp 11), giáo viên: - Thiết kế các bài toán ngoài đảm bảo trình độ xuất phát cho học sinh nhưng cần phát huy tính tích cực học tập cho học sinh; - Các bài toán giáo viên đưa ra ngoài đảm bảo mục tiêu dạy học còn đóng vai trò bài toán gốc làm nền tảng để học sinh sử dụng và vận dụng được vào giải toán. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu Bồi dưỡng Giáo viên thực hiện chương trình, sách giao khoa lớp 11, Nxb Giáo dục. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Hình học lớp 11, Nxb Giáo dục. 3. Phạm Lê Dương và Nguyễn Thuận Thiên (2017), Xây dựng hệ thống bài tập hình học không gian theo các cấp độ nhận thức cho học sinh THPT, khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sài Gòn. 4. Nguyễn Bá Kim (2007), Phương pháp Dạy học môn Toán, Nxb Đại học Sư phạm. 5. Nguyễn Bá Kim (1998), Học tập trong hoạt động và bằng hoạt động, Nxb Giáo dục. 6. Nguyễn Phú Lộc (2014), Giáo trình hoạt động dạy và học môn Toán, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. 7. Nguyễn Phú Lộc (2016), Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh trong dạy học môn Toán – Một chuyên khảo trên cơ sở lý thuyết hoạt động, Nxb Đại học Cần Thơ. 8. Nguyễn Hữu Hậu (2012), Khai thác và tập luyện cho học sinh các hoạt động nhằm phát triển khả năng chiếm lĩnh tri thức trong dạy học Đại số - Giải tích ở bậc THPT, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học - Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học Bộ môn Toán, Đại học Vinh. 9. Phan Trọng Ngọ (2011), Cơ sở triết học và tâm lí học của đổi mới phương pháp dạy học trong trường phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm. 10. Đào Tam (2004), Phương pháp Dạy học Hình học ở trường Trung học phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm. 11. Đào Tam, Lê Hiển Dương (2008), Tiếp cận các phương pháp dạy học không truyền thống trong dạy học toán ở trường đại học và trường phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội. 12. Đào Tam, Trần Trung (2010), Tổ chức hoạt động nhận thức trong dạy học môn Toán ở trường trung học phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. 13. Chu Trọng Thanh và Nguyễn Thị Hương (2014), “Tổ chức một số hoạt động nhận thức nhằm giúp học sinh THPT hình thành và phát triển tri thức phương pháp trong dạy học nội dung phương pháp tọa độ trong không gian hình học 12”, Tạp chí Khoa học rường Đại học C n hơ, số 30, tr. 36-45. Ngày nhận bài: 18/8/2017 Biên tập xong: 15/9/2017 Duyệt đăng: 20/9/2017
File đính kèm:
- mot_nghien_cuu_tiep_can_day_hoc_theo_quan_diem_hoat_dong_vao.pdf