Mối quan hệ giữa tỷ lệ vốn tự có và rủi ro của ngân hàng thương mại: Bằng chứng từ Việt Nam

Bài viết phân tích ảnh hưởng c thay đổi vốn ch vốn chủ sở hữu ngân hàng đến r ủ sở hữu của ngân hàng, và ảnh hưởng c ủa áp l ủi ro c ựủc gia tăng hệ số CAR đến a ngân hàng thương mại. ủa thay đổi

Sử dụng dữ liệu bảng không cân từ mẫu 15 ngân hàng thương mại, giai đoạn

2009 – 2014, thông qua phương pháp phân tích tác động ngẫu nhiên (REM)

kết hợp phương pháp phân tích tác động cố định (FEM), nghiên cứu phát hiện

các ngân hàng với hệ số CAR thấp hơn mức quy định 9% có xu hướng cơ cấu

lại tài sản bằng cách giảm tài sản có hệ số rủi ro cao, thay vì gia tăng vốn chủ

sở hữu. Sự gia tăng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi

các nhân tố: quy mô tài sản, tỷ suất sinh lợi của tài sản và mức độ thay đổi

vốn chủ sở hữu của kỳ trước.

pdf8 trang | Chuyên mục: Quản Trị Ngân Hàng | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 178 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Mối quan hệ giữa tỷ lệ vốn tự có và rủi ro của ngân hàng thương mại: Bằng chứng từ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
 để gia tăng vốn 
chủ sở hữu bằng cách giữ lại lợi 
nhuận. ROA
i,t
 cũng được kỳ vọng 
sẽ tác động tích cực đến delrisk
i,t
vì khi các ngân hàng theo đuổi 
mục tiêu lợi nhuận cao, họ có thể 
phải chấp nhận đánh đổi bằng 
việc lựa chọn các dự án đầu tư có 
mức độ rủi ro cao hơn.
npl
i,t
: Kỳ vọng sẽ tác động 
tích cực đến vốn chủ sở hữu vì 
khi NHTM có nhiều nợ xấu, các 
NHTM sẽ gia tăng vốn để đảm 
bảo hệ số an toàn tối thiểu.
dep
i,t
: Kỳ vọng sẽ tác động 
tiêu cực đến gia tăng vốn vì các 
NHTM có tốc độ gia tăng tiền 
gửi cao sẽ có động lực để giữ vốn 
ở mức thấp. 
LEVD
i,t
: Kỳ vọng sẽ có tác 
động tích cực đến cap
i,t
 và tiêu 
cực đối với delrisk
i,t
.
RPL
i,t
: Đối với các NHTM 
có hệ số CAR nhỏ hơn 9% sẽ 
có động lực giảm nợ xấu và gia 
tăng vốn chủ sở hữu. Vì vậy RPL 
được kỳ vọng có mối tương quan 
tiêu cực trong mối quan hệ với 
nợ xấu (delrisk
i,t
) và tương quan 
tích cực trong mối quan hệ với 
vốn chủ sở hữu (cap).
RPG
i,t
: Đối với các NHTM có 
hệ số CAR lớn hơn 9% sẽ không 
có động lực giảm nợ xấu và gia 
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 25 (35) - Tháng 11-12/2015
Nghiên Cứu & Trao Đổi
60
tăng vốn chủ sở hữu. Vì vậy RPG 
được kỳ vọng có mối tương quan 
tích cực trong mối quan hệ với 
nợ xấu (delrisk
i,t
) và tương quan 
tiêu cực trong mối quan hệ với 
vốn chủ sở hữu (cap).
cap
i,t-1
: Được kỳ vọng sẽ tác 
động tích cực đến delrisk
i,t
 vì khi 
các ngân hàng đã có nguồn vốn 
lớn, áp lực duy trì và gia tăng lợi 
nhuận khiến ngân hàng tìm đến 
những khoản đầu tư có rủi ro cao 
hơn.
4.3. Phương pháp ước lượng
Bài viết sử dụng dữ liệu theo 
kiểu bảng (Panel Data) vì vậy các 
phương pháp ước lượng mô hình 
1 và (2) được chọn là Pooled OLS, 
Fixed Effect và Random Effect. Tuy 
nhiên, đối với phương pháp Pooled 
OLS mô hình sẽ bị ràng buộc chặt 
chẽ về không gian và thời gian của 
các đối tượng khi các hệ số hồi quy 
không đổi. Điều này làm phương 
pháp Pooled OLS không phản ánh 
được sự khác biệt trong các tác 
động của từng NHTM. Phương 
pháp Fixed Effect có thể kiểm 
soát và tách các ảnh hưởng riêng 
biệt theo không gian và thời gian 
ra khỏi các biến độc lập, vì vậy có 
thể ước lượng chính xác hơn ảnh 
hưởng của các biến độc lập. Trong 
khi đó, phương pháp Random 
Effect giả định các đặc điểm riêng 
của các đối tượng là ngẫu nhiên 
và không tương quan đến các biến 
độc lập, do đó Random Effect xem 
phần dư của các đối tượng (không 
tương quan với biến giải thích) là 
một biến giải thích mới. Để quyết 
định lựa chọn kết quả ước lượng 
từ phương pháp Fixed Effect hay 
Random Effect, bài viết sử dụng 
phương pháp Hausman. Giả thuyết 
Không của phương pháp Hausman 
là ước lượng của Fixed Effect và 
Random effect là không khác 
nhau. Nếu bác bỏ giả thuyết Không 
thì phương pháp Fixed Effect được 
lựa chọn và ngược lại.
5. Kết quả nghiên cứu
5.1. Thống kê mô tả các biến
(Bảng 2)
5.2. Kết quả ước lượng mô hình 
Kết quả kiểm định Hausman 
cho thấy mô hình 1 được 
ước lượng theo phương pháp 
Ramdom Effect1. 
Kết quả kiểm định Hausman 
cho thấy mô hình 2 được ước 
lượng theo phương pháp Fixed 
Effect2. 
1 Prob>chi2 = 0.5144
2 Prob>chi2 = 0.0531
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max
cap 88 6.994334 .3267082 6.066713 7.732994
RPL 76 .0577591 .2587901 0 1.357717
RPG 89 -2.217001 1.872908 -7.389488 0
npl 73 14.30027 1.310967 9.4572 17.36873
size 89 8.095972 .384205 7.271608 8.820288
dep 88 18.36357 .8901327 16.33066 20.08451
ROA 88 .0109375 .0059045 .0002 .0235
delrisk 88 .0001657 .0201256 -.1098206 .1024638
LEVD 89 .1910112 .3953251 0 1
capi,t
Random 
Effect Fixed Effect
C -.252268(.2602523)
-.3741679
(.544571)
RPLi,t
-.0232926
(.0342192)
-.039569
(.0366138)
RPGi,t
-.0252664***
(.0053542)
-.0326918***
(.0063421)
sizei,t
.4751339***
(.1609144)
.654836***
(.1919994)
depi,t
.0269194
(.0534329)
.0036455
(.0558669)
npli,t
.0071681
(.0071026)
.0078466
(.0079782)
ROAi,t
2.844691**
(1.402024)
1.176353
(1.703316)
capi,t-1
.3917948 ***
(.0807464)
.2596174**
(.0970555)
R2 0.9136 0.9195
delriski,t
Random 
Effect Fixed Effect
C .0732799(.0561265)
.5493888***
(.1750349)
RPLi,t
-.0077867
(.0098037)
-.0254861*
(.0143752)
RPGi,t
.0017325
(.0016487)
.0030101
(.0030118)
sizei,t
-.0180083
(.0281424)
-.0675576
(.0452706)
ROAi,t
-.3534846
(.3364859)
-.0675576
(.5454557)
capi,t
.0120864
(.0294974)
.0034227
(.0468656)
LEVDi,t
-.0038074
(.0073241)
.0004196
(.0093327)
R2 0.3244 0.1614
Bảng 2: Thống kê mô tả các biến
Bảng 3: Kết quả ước lượng mô hình 1
Bảng 4: Kết quả ước lượng mô hình 2
Tên biến capi,t delriski,t
RPLi,t + -
RPGi,t - +
sizei,t + +/-
depi,t -
npli,t +
ROAi,t + +
capi,t-1 +
capi,t +
LEVDi,t -
Bảng 1: Tổng hợp các giả thuyết 
nghiên cứu
Số 25 (35) - Tháng 11-12/2015 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 
 Nghiên Cứu & Trao Đổi
61
Kết quả cho thấy RPL không 
có ý nghĩa ở mô hình 1, tuy nhiên 
đã có ý nghĩa ở mô hình 2 và 
đúng với kỳ vọng về dấu. Điều 
này cho thấy các ngân hàng có 
hệ số CAR dưới mức quy định 
9% sẽ có áp lực để cơ cấu lại tài 
sản và giảm nợ xấu, qua đó giảm 
tài sản quy đổi rủi ro để tăng hệ 
số CAR. 
Chỉ số RPG không có ý nghĩa 
ở mô hình 2, nhưng có ý nghĩa ở 
mô hình 1 và đúng với kỳ vọng 
về dấu. Điều này cho thấy các 
ngân hàng có hệ số CAR cao hơn 
mức quy định sẽ không có áp lực 
để gia tăng vốn chủ sở hữu và tốc 
độ gia tăng vốn sẽ giảm. 
Sự gia tăng quy mô (Size) 
không có tác động tới sự thay đổi 
rủi ro, tuy nhiên sự gia tăng quy 
mô có tác động tới tốc độ tăng vốn 
chủ sở hữu, kết quả ước lượng từ 
mô hình 2 cho thấy ngân hàng có 
tốc độ gia tăng quy mô càng lớn 
thì có tốc độ gia tăng vốn chủ sở 
hữu càng lớn. 
Kết quả cho thấy tốc độ tăng 
tiền gửi (dep) và nợ xấu (npl) đều 
không ảnh hưởng tới tốc độ tăng 
của vốn chủ sở hữu.
ROA có ý nghĩa tác động tới 
tốc độ tăng vốn chủ sở hữu và gia 
tăng rủi ro, nhưng sự tác động là 
ngược dấu trong hai mô hình. Kết 
quả từ mô hình 1 cho thấy ROA 
tác động tích cực đến sự gia tăng 
tăng của vốn chủ sở hữu. Điều đó 
có thể được giải thích là các ngân 
hàng càng tăng lợi nhuận, càng 
dễ dàng dùng lợi nhuận giữ lại để 
gia tăng vốn chủ sở hữu. Kết quả 
từ mô hình 2 cho thấy ROA tác 
động tiêu cực đến sự gia tăng rủi 
ro. Các ngân hàng càng gia tăng 
lợi nhuận sẽ làm giảm sự gia tăng 
rủi ro.
Tốc độ gia tăng vốn chủ sở 
hữu (cap(-1)) của kỳ trước có tác 
động tích cực đến tốc độ gia tăng 
vốn chủ sở hữu của kỳ sau. Các 
ngân hàng dễ dàng gia tăng vốn 
chủ sở hữu vì đã có kinh nghiệm 
từ kỳ trước đó.
Các biến vốn (Cap) và đòn 
bẩy tài chính (LEVD) không có 
ý nghĩa tác động đến sự thay đổi 
rủi ro. Điều này cho thấy khi 
ngân hàng gia tăng vốn hay thay 
đổi đòn bẩy tài chính cũng không 
ảnh hướng đến chất lượng các 
khoản tín dụng. 
6. Kết luận
Nhìn chung, quy định cào bằng 
về hệ số CAR phải cao hơn hoặc 
bằng 9% của NHNN đã có nhiều 
tác động tới hệ thống NHTM. Đối 
với các NHTM có hệ số CAR hiện 
tại dưới 9%, quy định này có tác 
dụng tạo áp lực để các ngân hàng 
cơ cấu lại tài sản bằng cách giảm 
các loại tài sản có hệ số rủi ro cao, 
thay vì gia tăng vốn chủ sở hữu. 
Tuy nhiên, đối với các NHTM có 
hệ số CAR hiện tại cao hơn mức 
quy định sẽ không còn nhiều động 
lực để gia tăng vốn chủ sở hữu. Sự 
gia tăng vốn chủ sở hữu của các 
ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi các 
nhân tố: quy mô tài sản, tỷ suất 
sinh lợi của tài sản và mức độ thay 
đổi vốn chủ sở hữu của kỳ trước. 
Trong khi đó, thay đổi tổng tài sản, 
tỷ suất sinh lợi của tài sản, quy 
mô vốn chủ sở hữu không có ảnh 
hưởng đến rủi ro của ngân hàng 
thương mạil
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Avery, R. B. and A. B. Berger. 1991. Risk-
based capital and deposit insurance 
reform. Journal of Banking and Finance, 
15 (4-5) (September), 847-74.
Ben Bouheni, F. 2014. Banking regulation 
and supervision: can it enhance stability 
of banks in Europe. Journal of Financial 
Economic Policy. Vol. 6 – Iss:3
Dahl, Drew. & Shrieves, Ronald E. (1990). 
The impact of regulation on bank 
equyty infusions. Journal of Banking & 
Finance, 14(6), 1209-1228. 
Demirg, Kunt. A., Kane, E. 2002. Deposit 
insurance around the world: where 
does it work? Journal of Economic 
Perspectives, 16 (2), 175–195
Furlong, F. T. and M. C. Keeley. 1989. 
Capital Regulation and Bank Risk-
Taking: A Note. Journal of Banking and 
Finance, 13, 883-891.
Iannotta, G., Nocera, G., Sironi, A. 
(2007). Ownership structure. risk and 
performance in the European banking 
industry. Journal of Banking and 
Finance, 31 (7), 2127–2149
Jacques, K. and P. Nigro. (1997). Risk-based 
capital, portfolio risk, and bank capital: 
A simultaneous equations approach. 
Journal of Economics and Business, 49, 
533-547.
Keeley, M.C. and F.T. Furlong. (1990). A 
reexamination of mean-variance analysis 
of bank capital regulation. Journal of 
Banking and Finance, 14 (March), 69-
84.
Kim, D. and A. M. Santomero. (1988). 
Risk in banking and capital regulation. 
Journal of Finance, 43, 1219-1233.
Mingo, John J. (1975). Regulatory influence 
on bank capital investment. The Journal 
of Finance, 30(4), 1111-1121. 
Rime, B. (2001). Capital requyrements and 
bank behaviour: empirical evidence for 
Switzerland. Journal of Banking and 
Finance, 25. 789-805
Rochet, J. C. (1992). Capital requyrements 
and the behaviour of commercial banks. 
European Economic Review, 36, 1137-
1178.
Peltzman, Sam. (1970). Capital investment in 
commercial banking and its relationship 
to portfolio regulation. The Journal of 
Political Economy, 1-26.

File đính kèm:

  • pdfmoi_quan_he_giua_ty_le_von_tu_co_va_rui_ro_cua_ngan_hang_thu.pdf