Mô phỏng cấu trúc hạt nano Ni dưới quá trình nguội nhanh bằng mô phỏng động lực học phân tử
Tóm tắt: Các hạt nano Ni chứa từ 256 đến 4000 nguyên tử được mô phỏng bằng
phương pháp động lực học phân tử với thế nhúng Sutton-Chen. Các mẫu hạt nano
Ni có cấu trúc tinh thể lí tưởng được nung nóng đến 2000 K rồi làm lạnh xuống tới
300 K với các tốc độ làm lạnh 21014 K/s, 41013 K/s và 41012 K/s. Với tốc độ làm
lạnh nhanh 21014 K/s và hạt nano Ni có kích thước nhỏ, cấu trúc hạt nano là vô
định hình tại nhiệt độ 300 K. Với tốc độ chậm hơn, các mẫu hạt nano Ni có cấu
trúc trộn lẫn giữa tinh thể fcc, hcp và vô định hình. Mẫu hạt nano có cấu trúc tinh
thể, các nguyên tử tinh thể fcc và hcp liên kết tạo thành đám tinh thể. Các nguyên
tử thuộc cấu trúc tinh thể có thể được chia ra làm tinh thể lõi và vỏ. Các nguyên tử
fcc và hcp lõi có thế năng thấp nhất rồi đến các nguyên tử fcc và hcp vỏ, và các
nguyên tử vô định hình có thế năng lớn nhất. Lớp ngoài cùng của các mẫu hạt
nano Ni hầu hết là các nguyên tử fcc vỏ, hcp vỏ và vô định hình. Dựa trên động lực
học, kết quả mô phỏng trong công trình này đã chỉ ra một số tính chất cấu trúc của
nano Ni trong quá trình làm nguội nhanh.
thấy các nguyên tử fcc và hcp trong các mẫu hạt nano Ni được thực hiện bằng cả mô phỏng [17] và thực nghiệm [10]. Như vậy, bằng việc điều khiển tốc độ làm lạnh khác nhau chúng ta có thể tạo nên các hạt nano Ni có cấu trúc nguyên tử khác nhau. Để tạo hạt nano Ni có cấu trúc VĐH thì kích cỡ hạt phải nhỏ và tốc độ làm lạnh lớn, cụ thể ở đây là mẫu hạt nano M1 (256 nguyên tử) và tốc độ làm lạnh lơn hơn =41013 K/s, còn không ta sẽ nhận được các mẫu hạt nano có cấu trúc nguyên tử fcc, hcp và VĐH. Bảng 1. Bán kính hạt nano, tỉ lệ nguyên tử tinh thể và VĐH trong hạt nano tại 300 K phụ thuộc vào tốc độ làm lạnh . Mẫu (K/s) R(Å) Tỉ lệ fcc lõi fcc vỏ hcp lõi hcp vỏ VĐH M1 21014 10,02 0 0 0 0 1 41013 10,00 0 0 0 0 1 41012 9,97 0,020 0,121 0,098 0,387 0,375 M2 21014 14,51 0 0 0,001 0,014 0,970 41013 14,48 0,008 0,065 0,020 0,087 0,821 41012 14,41 0,138 0,331 0,161 0,161 0,209 M3 21014 16,73 0,003 0,030 0,004 0,034 0,913 41013 16,68 0,013 0,075 0,022 0,105 0,776 41012 16,64 0,238 0,357 0,198 0,120 0,088 M4 21014 21,23 0,002 0,019 0,005 0,047 0,922 41013 21,16 0,010 0,050 0,014 0,090 0,833 41012 21,08 0,229 0,355 0,222 0,131 0,063 M5 21014 23,44 0,001 0,010 0,001 0,009 0,979 41013 23,40 0,004 0,035 0,010 0,087 0,866 41012 23,26 0,355 0,296 0,206 0,086 0,056 Khối 21014 - 0 0 0,001 0,006 0,994 41013 - 0,003 0,028 0,005 0,046 0,919 41012 - 0,189 0,342 0,223 0,161 0,082 Trên hình 4 là tinh thể fcc và hcp của các mẫu hạt nano Ni M1-M5 được làm lạnh với tốc độ =41012 K/s. Ở đây ta dễ dàng quan sát thấy rằng các tinh thể fcc và hcp của các hạt nano Ni liên kết với nhau tạo thành đám (cluster) tinh thể. Các nguyên tử thuộc fcc và hcp vỏ có xu hướng ở bề mặt ngoài của đám tinh thể. Ta biết rằng các khối nguyên tử càng bền vững khi thế năng của khối nguyên tử càng đạt giá trị thấp hơn. Trên hình 5 là thế năng trung bình trên mỗi nguyên tử của các tinh thể fcc, hcp và VĐH của mẫu hạt nano Ni M5 tại 300 K với tốc độ làm lạnh =41012 K/s. Rõ ràng, các nguyên tử thuộc tinh thể fcc và hcp lõi có thế năng thấp nhất, và thế năng của nguyên tử thuộc hai tinh thể lõi này là tương đương nhau. Điều này cũng lí giải tại sao hạt nano Ni đồng thời tồn tại hai pha tinh thể fcc và hcp với số lượng nguyên tử gần tương đương nhau (xem trên bảng 1). Ở đây, thế năng cao nhất là của các nguyên tử VĐH, tiếp đến là nguyên tử thuộc hcp vỏ và fcc vỏ. Để xem các vị trí của các nguyên tử fcc, hcp và VĐH từ tâm hạt nano ra Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 34, 10 - 2014 117 tới bên ngoài ta làm như sau: từ điểm khối tâm của hạt nano, ta chia hạt nano thành các lớp cầu có bề dày 5 Å và thống kê các nguyên tử ở mỗi lớp thuộc tinh thể fcc, hcp hoặc VĐH. Trên bảng 2 là thống kê các nguyên tử của mỗi lớp thuộc thuộc tinh thể fcc, hcp hoặc VĐH của mẫu M5. Ta nhận thấy rằng, ngay ở lớp trong cùng (lớp 1) vẫn tồn tại các nguyên tử thuộc fcc vỏ, hcp vỏ nhưng không thấy nguyên tử VĐH nào. Lớp thứ 2 thấy xuất hiện 2 nguyên tử VĐH và các nguyên tử thuộc fcc vỏ, hcp vỏ tăng lên. Ở lớp ngoài cùng (lớp 5) số nguyên tử VĐH và các nguyên tử thuộc fcc vỏ, hcp vỏ đạt số lượng lớn nhất. Như vậy, lớp ngoài cùng của hạt nano Ni chủ yếu là các nguyên tử fcc vỏ, hcp vỏ và VĐH. Hình 4. Tinh thể fcc và hcp của các hạt nano Ni với tốc độ làm lạnh =41012 K/s: a) M1, b) M2, c) M3, d) M4 và e) M5. Hình 5. Năng lượng trung bình trên một nguyên tử của các nguyên tử fcc, hcp và VĐH của mẫu M5 tại 300 K với tốc độ làm lạnh =41012 K/s. Bảng 2. Thống kê nguyên tử các lớp thuộc tinh thể fcc, hcp và VĐH của mẫu M5 tại 300 K và tốc độ làm lạnh =41012 K/s. Lớp Số nguyên tử fcc lõi fcc vỏ hcp lõi hcp vỏ VĐH 1 21 16 8 4 0 2 135 64 105 22 2 3 441 135 269 36 18 4 790 359 424 91 86 5 34 610 19 192 119 4. KẾT LUẬN Các mẫu hạt nano Ni được tạo ra bằng phương pháp ĐLHPT với tốc độ làm lạnh =21014 K/s, =41013K/s và =41012 K/s. Các hạt nano Ni có kích thước từ 2 đến 5.2 nm. Cấu trúc của các hạt nano Ni tại 300 K phụ thuộc vào tốc độ làm lạnh và số nguyên tử (kích thước) của hạt nano. Với tốc độ làm lạnh =21014 K/s, các mẫu hạt nano Ni có cấu trúc nguyên tử hầu hết là VĐH. Với tốc độ làm lạnh Vật lý L. V. Long, L. V. Vinh, H. Q. Quý, “Mô phỏng cấu trục hạt nano Ni phân tử.” 118 =41013 K/s, các hạt nano Ni có một phần nhỏ các nguyên tử thuộc tinh thể fcc và hcp, và phần lớn các nguyên tử có cấu trúc VĐH. Với tốc độ làm lạnh =41013 K/s, các hạt nano Ni có cấu trúc nguyên tử hầu hết là tinh thể fcc và hcp. Các nguyên tử tinh thể fcc và hcp liên kết tạo thành đám tinh thể trong các hạt nano Ni. Các nguyên tử fcc và hcp lõi có thế năng thấp nhất rồi đến các nguyên tử fcc và hcp vỏ. Các nguyên tử VĐH có thế năng lớn nhất. Lớp ngoài cùng của hạt nano Ni chủ yếu là các nguyên tử fcc vỏ, hcp vỏ và VĐH. Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia (Nafosted) với mã số đề tài 103.05-2013.68. Tµi liÖu tham kh¶o [1]. C.J. Wang, M. Shim, P. Guyot-Sionnest, “Electrochromic nanocrystal quantum dots,” Science 291 (2001) 2390. [2]. M. Shim, P. Guyot-Sionnest, “n-type colloidal semiconductor nanocrystals,” Nature 407 (2000) 981. [3]. A.L. Wang, H.B. Yin, H.H. Lu, J.J. Xue, M. Ren, T.S. Jiang, “Structure of nickel nanoparticles and catalytic activity in the hydrogenation of p- nitrophenol to p-aminophenol,” Langmuir 25 (2009) 12736. [4]. V.I. Klimov, A.A. Mikhailovsky, S. Xu, A. Malko, J.A. Hollingsworth, C.A. Leatherdale, H.J. Eisler, M.G. Bawendi, “Optical Gain and Stimulated Emission in Nanocrystal Quantum Dot,” Science 290 (2000) 314. [5]. R. Xu, T. Xie, Y. Zhao, Y. Li, “Quasi-homogeneous catalytic hydrogenation over monodisperse nickel and cobalt nanoparticles,” Nanotechnology 18 (2007) 055602. [6]. D. P. Wang, D. B. Sun, H. Y. Yu, Z. G. Qiu, H. M. Meng, “Preparation of one-dimensional nickel nanowires by self-assembly process,” Mater. Chem. Phys. 113 (2009) 227. [7]. C. Zeng, C. Wang, F. Wang, Y. Zhang, L. Zhang, „A novel vapor–liquid segmented flow based on solvent partial vaporization in microstructured reactor for continuous synthesis of nickel nanoparticles,” Chem. Eng. J. 204– 206 (2012) 48. [8]. X. Phung, J. Groza, E. A. Stach, L. N. Williams, S. B. Ritchey, “ Surface characterization of metal nanoparticles,” Mater. Eng. A 359 (2003) 261. [9]. X. He, H. Shi, “Size and shape effects on magnetic properties of Ni nanoparticles,” Particuology 10 (2012) 497. [10]. S. Mourdikoudis et al., “Controlling the crystal structure of Ni nanoparticles by the use of alkylamines,” J. Magnet. Magnet. Mater. 321 (2009) 2723. [11]. Y. Qi, T. Cagin, W. L. Johnson, W. A. Goddard, “Melting and crystallization in Ni nanoclusters: The mesoscale regime,” J. Chem. Phys. 115 (2001) 385, [12]. E. C. Neyts, A. Bogaerts, “Numerical Study of the Size-Dependent Melting Mechanisms of Nickel Nanoclusters,” J. Phys. Chem. C 113 (2009) 2771. [13]. Y. Y. Gafner, S. L. Gafner, P. Entel, “Formation of an Icosahedral Structure during Crystallization of Nickel Nanoclusters,” Phys. Solid State 46 (2004) 1327. Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 34, 10 - 2014 119 [14]. R. Meyer, J. J. Gafner, S. L. Gafner, S. Stappert, B. Rellinghaus, P. Entel, „Computer simulations of the condensation of nanoparticles from the gas phase,” Phase Trans. 78 (2005) 35. [15]. Z. Zhang, W. Hu, S. Xiao, „Melting, melting competition, and structural transitions between shell-closed icosahedral and octahedral nickel nanoclusters,” Phys. Rev. B 73 (2006) 125443. [16]. A. V. Yakubovich, G. Sushko, S. Schramm, A. V. Solovyov, „Kinetics of liquid-solid phase transition in large nickel clusters,” Phys. Rev. B 88 (2013) 035438. [17]. H. Akbarzadeh, F. Taherkhani, „Cluster size dependence of surface energy of Ni nanoclusters: A molecular dynamics study,” Chem. Phys. Lett. 558 (2013) 57. [18]. A.P. Sutton, J. Chen, „Long-range Finnis-Sinclair potentials,” Philos. Mag. Lett. 61 (1990) 139. [19]. T. Cagin, G. Dereli, M. Uludogan, and M. Tomak, “Thermal and mechanical properties of some fcc transition metals,” Phys. Rev. B 59 (1999) 3468. [20]. H. Tsuzuki, P. S. Branicio, J. P. Rino, “Structural characterization of deformed crystals by analysis of common atomic neighborhood,” Comput. Phys. Comm. 177 (2007) 518. [21]. S.-J. Zhao, K. Albe, H. Hahn, “Grain size dependence of the bulk modulus of nanocrystalline nickel,” Scripta Mater. 55 (2006) 473. Abstract Simulation of structure of Ni nanoparticles under cooling process by molecular dynamics Nickel nanoparticles contained from 256 to 4000 atoms have been simulated by molecular dynamics with the Sutton-Chen potential. The samples of crystalline Ni nanoparticles have been heated to the temperature of 2000 K and then cooled down to 300 with the different cooling rates of 21014, 41013 and 41012 K/s. With the cooling rate of 21014 K/s and small size, the structure of Ni nanoparticles is amorphous at the temperature of 300 K. With the lower cooling rate, the structure of Ni nanoparticles is a mix of crystalline fcc, hcp and amorphous. The crystalline fcc links to hcp to form a crystalline cluster. The atoms of crystals can be divided into crystalline shell and core. The fcc and hcp cores have lowest energy, and then fcc and hcp shells have middle energy. The amorphous atoms have highest energy. The outer layer of Ni nanopartiles contains mostly fcc shell, hcp shell and amorphous atoms. Keywords: Simulation, Nanoparticle, Crystalline. Nhận bài ngày 27 tháng 09 năm 2014 Hoàn thiện ngày 14 tháng 11 năm 2014 Chấp nhận đăng ngáy 05 tháng 12 năm 2014 §Þa chØ: * Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga, longpk2005@gmail.com; ** Đại học Bách khoa Hà Nội *** Viện Khoa học và Công nghệ quân sự.
File đính kèm:
- mo_phong_cau_truc_hat_nano_ni_duoi_qua_trinh_nguoi_nhanh_ban.pdf