Liên kết vùng trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế xã hội khu vực Đông Bắc
Tóm tắt
Khu vực Đông Bắc, Việt Nam là khu vực có nhiều tài nguyên để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh
những mặt thuận lợi, khu vực cũng tồn tại nhiều bất lợi như vị trí địa lý xa xôi, giao thông một số tỉnh
còn kém phát triển và trong đó không loại trừ cả những yếu tố chủ quan thuộc về cơ quan quản lý như
chính sách quản lý hoạt động kinh doanh, thu h t đầu tư còn yếu kém. Chủ trương của Đảng và Chính
Phủ trong những năm gần đây là tăng cường liên kết vùng trong phát triển kinh tế - xã hội, nhưng kết
quả đạt được trên cả nước chưa nhiều khả quan. Vùng Đông Bắc cũng không nằm ngoại lệ với nhiều
hạn chế, đặc biệt đây còn là một trong những khu vực khó khăn của cả nước. Vậy nên, việc tìm hiểu hiện
trạng, nguyên nhân và đề ra cách thức thu h t đầu tư, phát triển kinh tế là một việc rất cần thiết trong
bối cảnh nền kinh tế hội nhập ngày nay.
, điều kiện phát triển kinh tế nhiều h hăn. Tuy nhi n những năm qua, tỉnh Bắc Kạn luôn nỗ lực thúc đẩy phát triển kinh tế, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào tỉnh. Năm 2016, c 10 chương tr nh, ự án ODA được giao kế hoạch vốn 54 tỷ đồng tr n địa bàn tỉnh bao gồm các lĩnh vực: giao thông hạ tầng đô thị, lĩnh vực cấp nước, thủy lợi. Cùng với đ là 19 khoản viện trợ phi chính phủ được phê duyệt với tổng ngân sách cam kết là 448.329 USD tập trung vào x a đ i giảm nghèo, xây mới và cải tạo trường h c, các công trình thủy lợi nông thôn phục vụ sản xuất,Toàn tỉnh cũng c 3 oanh nghiệp FDI đang hoạt động là: Công ty trách nhiệm hữu hạn chè Peloyen, công ty TNHH Việt Trung, và công ty TNHH giấy và gỗ Bình Trung [9]. Mặc dù có nhiều cố gắng trong nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh để đưa chỉ số PCI tăng l n từng năm (Năm 2014 là 53,02; năm 2015 là 53,20; năm 2016 là 54,60), tuy nhiên cùng với nỗ lực n ng cao thu hút đầu tư của các tỉnh thành khác trên cả nước, năng lực cạnh tranh của Bắc Kạn vẫn còn ở vị trí thấp (60/63) [6]. Cao Bằng là tỉnh có chỉ số PCI năm 2016 (52,99/100) sụt giảm so với năm 2015 (54,44/100) và thấp nhất cả nước. Trong 10 chỉ ti u đánh giá năng lực cạnh tranh th c đến 7/10 chỉ số giảm sơn so với năm 2015 là: gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai, tính minh ạch, chi phí thời gian, chi phí không chính thức, cạnh tranh nh đẳng, tính năng động của chính quyền tỉnh. Và trong 7 chỉ số sụt giảm th c đến 4 tiêu chí là thuộc về khía cạnh chính sách và quản lý của tỉnh Cao Bằng [6]. 3.2. o s nh với c c khu vực kh c trên cả nước Các bộ ngành Việt Nam thường chia toàn lãnh thổ thành 7 v ng địa – kinh tế: Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ, Đồng Bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và T y Nguy n, Đông Nam Bộ, và Đồng bằng sông Cửu Long [10]. Trong đ c 4 vùng kinh tế tr ng điểm (KTTĐ) ở 3 miền của đất nước là: v ng KTTĐ Bắc Bộ, v ng KTTĐ miền Trung, vùng KTTĐ phía Nam, và v ng KTTĐ Đồng Bằng sông Cửu Long. Theo danh sách các tỉnh được xếp vào vùng KTTĐ, hu vực Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 04 (2017) 95 Đông Bắc Bộ chỉ có tỉnh Quảng Ninh là được xếp vào v ng KTTĐ Bắc Bộ. Qua “Biểu đồ so sánh chỉ số trung bình PCI của các vùng trên cả nước năm 2016”, c thể thấy v ng Đông Bắc Bộ (Trung bình PCI: 58,44/100) xếp thứ 5/7 vùng trên cả nước về năng lực cạnh tranh, thấp hơn các hu vực Đồng bằng sông Hồng (59,22), Nam Trung Bộ và Tây Nguy n (59,24), Đông Nam Bộ (59,47), Đồng bằng sông Cửu Long (59,68) và cao hơn các hu vực Tây Bắc (55,85) và Bắc Trung Bộ (58,43). Tuy nhi n, c được vị trí như tr n là o trong nội dung nghiên cứu này, tác giả đ xếp vào khu vực Đông Bắc Bộ 2 tỉnh có chỉ số PCI cao là Quảng Ninh và Lào Cai (Trong khi Quảng Ninh có thể được xếp vào khu vực Đồng bằng sông Hồng, còn Lào Cai có thể được xếp vào vùng Tây Bắc). Biểu đồ 1: So sánh chỉ số PCI trung bình của các vùng trên cả nước năm 2016 Nguồn: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Tỉnh PCI 2016, VCCI Qua biểu đồ trên, có thể thấy v ng Đông Bắc Bộ (Trung bình PCI: 58,44/100) xếp thứ 5/7 vùng trên cả nước về năng lực cạnh tranh, thấp hơn các hu vực Đồng bằng sông Hồng (59,22), Nam Trung Bộ và T y Nguy n (59,24), Đông Nam Bộ (59,47), Đồng bằng sông Cửu Long (59,68) và cao hơn các khu vực Tây Bắc (55,85) và Bắc Trung Bộ (58,43). Tuy nhi n, c được vị trí như tr n là o trong nội dung nghiên cứu này, tác giả đ xếp vào khu vực Đông Bắc Bộ 2 tỉnh có chỉ số PCI cao là Quảng Ninh và Lào Cai (Trong khi Quảng Ninh có thể được xếp vào khu vực Đồng bằng sông Hồng, còn Lào Cai có thể được xếp vào vùng Tây Bắc). 3.3. Nhận x t V ng Đông Bắc Bộ là v ng đông đồng ào thiểu số c tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Về phát triển inh tế, v ng c mức tăng trưởng inh tế ở mức thấp hơn nhiều so với một số v ng hác trong cả nước: nhiều tỉnh c mức thu nhập nh qu n đầu người thấp nhất cả nước; công nghiệp chủ yếu là hai thác và chế iến hoáng sản, giá trị sản xuất hông cao, chưa c sự ết nối với nông nghiệp, l m nghiệp, tỷ tr ng sản xuất trong giá trị inh tế chung còn thấp; thu hút đầu tư nước ngoài còn hạn chế, cả về tổng giá trị vốn đầu tư cũng như quy mô ự án. Theo đánh giá của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam VCCI, ngoại trừ Quảng Ninh, Lào Cai và Thái Nguy n, đa số các tỉnh trong v ng c năng lực cạnh tranh tương đối thấp. Nguyên nhân thứ nhất khiến cho liên kết vùng trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế v ng Đông Bắc Bộ còn yếu là o cơ sở hạ tầng của các tỉnh trong khu vực Đông Bắc Bộ còn thiếu đồng ộ. Một số địa phương c chỉ số năng lực cạnh tranh cao như Quảng Ninh, Lào Cai và Thái Nguyên đều có hệ thống giao thông tương đối thuận lợi với các tuyến đường cao tốc Hạ Long – Móng Cái, Hạ Long - Hải Phòng, Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Thái Nguyên; hệ thống 6 cảng biển quan tr ng Vạn Gia, Hải Hà, Mũi Ch a, Cẩm Phả, Hòn Gai và Quảng Yên (Quảng Ninh); hay cửa khẩu quốc tế Lào Cai th cơ sở hạ tầng của các tỉnh thành khác lại kém phát triển hơn, đặc biệt là các tỉnh miền núi xa xôi như Hà Giang và Cao Bằng. Trong hi đ , Lạng Sơn là một tỉnh có nhiều lợi thế về giao thương (cao tốc Hà Nội – Lạng Sơn, cửa khẩu ga đường sắt Đồng Đăng và cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị,), nhưng tỉnh chưa iết tận dụng những lợi thế đ để n ng cao thu hút đầu tư khi xếp hạng năng lực cạnh tranh của tỉnh thường xuyên bị xếp ở nh m ưới (năm 2014: 54/63; năm 2015: 57/63; năm 2016: 55/63). Nguyên nhân thứ hai là inh tế của các tỉnh v ng Đông Bắc Bộ phát triển chưa ngang ằng nhau. Một số tỉnh như Hà Giang, Bắc Kạn, Cao Bằng mặc đ c nhiều nỗ lực cải thiện chính sách, môi trường đầu tư, inh oanh nhưng ết quả đạt được vẫn còn thấp. Nguyên nhân thứ ba, theo ông Nguyễn Bá Sơn, đại iểu Đà Nẵng cho rằng, hiện nay, các 55,85 58,44 59,22 58,43 59,24 59,47 59,68 53.00 54.00 55.00 56.00 57.00 58.00 59.00 60.00 Tây Bắc Đông Bắc Đồng bằng sông Hồng Bắc Trung Bộ Nam trung Bộ và Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long Chuyên mục: Tài Chính – Ngân Hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 04 (2017) 96 địa phương trong từng v ng đang chạy đua lẫn nhau, thiếu sự li n ết, mạnh ai nấy làm. Tại khu vực Đông Bắc Bộ cũng vậy, việc thiếu sự quy hoạch và không gian kinh tế còn bị chia cắt bởi địa giới hành chính là một trong những nguyên nhân khiến năng lực thu hút đầu tư của khu vực còn thấp. 4. Đề xuất giải pháp Thứ nhất, để n ng cao năng lực cạnh tranh của v ng Đông Bắc, cần tăng cường phát triển cơ sở hạ tầng, mạng lưới giao thông đường ộ, đường sắt, mạng lưới thông tin li n lạc đồng bộ hơn giữa các địa phương. Đối tượng kêu g i đầu tư inh oanh hông chỉ là các doanh nghiệp sản xuất mà cần thiết thu hút cả những doanh nghiệp sẵn sàng đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Thứ hai, cần c một cơ chế đặc th để v ng KTTĐ c lợi thế là đầu tàu éo nền inh tế phát triển và thu hẹp hoảng cách phát triển giữa các địa phương. B n cạnh đ c thể tạo động lực trong phát triển v ng ằng cách đưa ra các chỉ số đánh giá gắn liền với li n ết v ng và tác động của li n ết v ng đến từng địa phương trong v ng chứ hông chỉ theo các chỉ số cấp tỉnh như trước (Chuy n gia inh tế Võ Trí Thành). Thứ ba, tăng cường mối liên kết, hỗ trợ lẫn nhau trong phát triển kinh tế, n ng cao năng lực thu hút đầu tư giữa các tỉnh trong v ng Đông Bắc Bộ thông qua các hội thảo, hội nghị, hội chợ, sự iện giới thiệu các mặt hàng của các tỉnh thành trong hu vực, Ngoài ra, v 5/10 tỉnh hu vực Đông Bắc tiếp giáp với Trung Quốc n n c ng việc ết nối các tỉnh trong hu vực th cần thiết phối hợp chặt chẽ với các tỉnh i n giới Trung Quốc trong phát triển kinh tế và kêu g i đầu tư. 5. Kết luận Cùng với việc hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng của đất nước, nhiều tỉnh thành trong khu vực Đông Bắc nước ta đang ngày càng chuyển mình để trở thành điểm sáng về thu hút đầu tư, phát triển kinh tế. Nhưng n cạnh đ , vẫn có những địa phương chưa c những thay đổi phù hợp với thời cuộc để đưa của khu vực Đông Bắc trở thành một khu vực có sức cạnh tranh mạnh mẽ so với các khu vực khác trên cả nước. Cùng với sự thiếu đồng bộ về các yếu tố phát triển như cơ sở hạ tầng hay chính sách phát triển thì việc thiếu liên kết, hỗ trợ giữa các địa phương trong phát triển kinh tế chính là nguyên nhân quan tr ng khiến cho tổng thể v ng Đông Bắc Bộ còn kém hấp dẫn các nhà đầu tư. Phối hợp, liên kết chặt chẽ giữa các tỉnh trong khu vực với nhau, giữa các khu vực trong và ngoài nước chính là giải pháp quan tr ng để nâng cao năng lực cạnh tranh v ng Đông Bắc Bộ, phát triển kinh tế - xã hội, và đặc biệt là vì mục tiêu cao nhất của phát triển - nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. www.baoquocte.vn. Bắc Kạn nỗ lực thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư. [2]. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI 2016. [3]. Cục Thống kê tỉnh Hà Giang. (2016). Niên giám thống kê tỉnh Hà Giang 2016 [4]. www.baohagiang.vn. Hội thảo phát triển KT-XH Hà Giang trong mối liên kết vùng Đông Bắc và Tây Bắc. [5]. www.hocvalam.vn. Vùng Đông Bắc. [6]. www.khucongnghiep.com.vn. Liên kết vùng: Giải pháp để phát triển bền vững các KCN Duyên hải miền Trung. [7]. www.kinhtetrunguong.vn. Cần giải đáp 9 câu hỏi về liên kết vùng. [8]. www.vov.vn/chinh-tri. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020. [9]. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh. Báo cáo kinh tế tỉnh Quảng Ninh năm 2016. [10]. www.wikipedia.com. Kinh tế Việt Nam Thông tin tác giả: 1. Phạm Minh Hƣơng - Đơn vị công tác: Trường ĐH Kinh tế & QTKD - Địa chỉ email: minhhuong238@gmail.com 2. Trần Văn Quyết - Đơn vị công tác: Trường ĐH Kinh tế & QTKD 3. Nguyễn Thị Minh Huệ - Đơn vị công tác: Trường ĐH Kinh tế & QTKD Ngày nhận bài: 22/12/2017 Ngày nhận bản sửa: 29/12/2017 Ngày duyệt đăng: 15/01/2018
File đính kèm:
- lien_ket_vung_trong_thu_hut_dau_tu_phat_trien_kinh_te_xa_hoi.pdf