Lập trình Web động với PHP MySQL
Kiến trúc căn bản nhất để trang DynamicWeb hoạt động được là nó phải làm
việc trên mô hình client/server. Nôm na là mỗi thứ client hay server đều đảm
đương một chức năng riêng để hoàn thành công việc chung đó là cho ra một
trang Web động. Các bạn có lẽ đã quen thuộc với chương trình WinWord để
soạn văn bản, nó có thể hoạt động độc lập trên bất kỳ máy tính nào chẳng cần
quan tâm tới cái gì là client hay cáigì là server. Ứng dụng Web thì khác hẳn,
phải có một mô hình server có thể là một máy tính làm server thôi, nhằm tập
trung hoá việc xử lý dữ liệu. Còn các client, còn được hiểu nôm na là máy tính
của người sử dụng phải được nối mạng với server, giả sử các máy này truy cập
vào một Website chẳng hạn, thì có nghĩa họ đã truy cập vào server, sau đó lấy
dữ liệu từ server về thể hiện lên máy mình. Cùng một lúc có thể có hàng trăm
người (client) truy cập vào cùng một Website được xử lý tập trung trên server,
tương tự như một đám trẻ xúm nhau giành phần của mình từ một cái bánh.
se { ?> > first name last name <? } ?> HTTP_POST_VARS Đây là một mảng chứa tất cả các biến được chuyển tiếp thông qua POST method từ một form. Bạn có thể truy cập từng biến riêng rẽ như là một phần tử của mảng liên hợp (ví dụ: $PHP_POST_VARS["myname"]). HTTP_GET_VARS Đây là một mảng chứa tất cả các biến được chuyển tiếp thông qua GET method. Bạn có thể truy cập từng biến riêng rẽ như là một phần tử của mảng liên hợp (ví dụ: $PHP_GET_VARS["myname"]). HTTP_COOKIE_VARS Tất cả các cookie chuyển đến trình duyệt đều có thể được truy xuất trong mảng liên hợp này. Nó bao gồm cả session cookie. Nếu bạn còn thắc mắc cookie sẽ thi hành như thế nào thì hãy xem hàm phpinfo() để biết được trình duyệt của bạn đang chuyển đến server những gì. BIẾN CỦA APACHE Apache có sẵn rất nhiều biến. Tôi không trình bày đầy đủ tất cả các biến ra đây. Các biến bạn sử dụng, chúng tuỳ thuộc vào xác lập hiện tại của bạn như thế nào. Sau đây là một số biến mà có lẽ bạn sẽ sử dụng thường xuyên trong chương trình của bạn. Lap trinh Web dong voi PHP / MySQL Page 42 DOCUMENT_ROOT Biến này trả về đường dẫn của Webserver. Biến này được tôi sử dụng trong xuyên suốt quyển sách này. Hãy xét ví dụ sau: include"$DOCUMENT_ROOT/book/functions/charset.php"; Bằng cách sử dụng biến DOCUMENT_ROOT thay vì dùng đường dẫn tuyệt đối, chúng ta có thể di chuyển toàn bộ một thư mục sang một Apache Server khác mà không lo lắng rằng đường dẫn sẽ bị sai lệch trong include path. Nên nhớ rằng nếu như bạn không sử dụng Apache Server thì biến này không sử dụng được. Nếu bạn sử dụng include_path trong tập tin php.ini, bạn không cần phải lo lắng phải xác định đường dẫn như thế nào bởi vì PHP sẽ duyệt hết tất cả các thư mục và tìm ra tập tin bạn đã chỉ định. HTTP_USER_AGENT Bất kỳ ai đã từng thiết kết Web site đều hiểu rằng tầm quan trọng của việc nhận dạng được trình duyệt của người sử dụng là gì. Một số trình duyệt thì không sử dụng được JavaScript, một số khác thì đòi hỏi dạng HTML đơn giản. Biến user_agent cung cấp cho bạn khả năng uyển chuyển đối với từng trình duyệt khác nhau. Một user_agent chuẩn có dạng như thế này: Mozilla/4.0 (compatible; MSIE 5.01; Windows 98) Nếu bạn phân tích chuỗi này ra bạn sẽ biết được những gì bạn cần tìm. Có thể bạn chỉ thích hàm get_browser() của PHP. Về lý thuyết mà nói, hàm này định nghĩa khả năng cho phép của trình duyệt của user đang sử dụng. Cho nên bạn có thể biết được là chương trình của bạn đang phục vụ tốt hay không. Các sách PHP có những hướng dẫn về cách cài đặt và sử dụng get_browser(), nhưng tôi khuyên bạn không nên sử dụng nó. Bởi vì sử dụng get_browse bạn sẽ được bảo rằng IE 5 dùng cho PC và Netscape 4.01 dùng cho Mac có hỗ trợ CSS (cascading stylesheets) và JavaScript. Nhưng bất kỳ người sử dụng nào cũng biết rằng: viết lệnh DHTML để chạy trên cả hai môi trường trình duyệt này là một công việc phức tạp. Thông tin bạn nhận được từ get_browser() có thể dẫn đến những tính năng giả trong bảo mật. Cách tốt nhất là bạn sử dụng HTTP_USER_AGENT và thực hiện quyết định của mình dựa trên trình duyệt hoặc platform xác định nào đó. REMOTE_ADDR Dùng để lấy địa chỉ IP của user. Tuy nhiên có những user am hiểu chuyện này và có thể họ thay đổi IP của máy mình. Cho nên không lấy gì để đảm bảo rằng: một địa chỉ IP chắn chắn là của một user nào đó. Bạn sử dụng biến này để theo dõi sự truy nhập của một user nhưng nó chỉ mang tính tương đối thôi. REQUEST_URI Biến này cũng giống như biến PHP_SELF. Ngoài ra nó còn chứa thêm tham số trong địa chỉ truy vấn . Nếu bạn truy cập vào địa chỉ: Thì biến REQUEST_URI của bạn có giá trị là: info/products/index.php?id=6 SCRIPT_FILENAME Biến này chứa toàn bộ đường dẫn của tập tin. Kiểm tra biến Ở trên chúng ta đã nói nhiều về Biến. Như các bạn biết đó, tên của một biến không quan trọng bằng giá trị mà nó chứa trong đó. Như tôi đã nói Biến trong PHP rất uyển chuyển. Điều này phát sinh sự bất lợi là bạn sẽ không biết ở tại một thời điểm nào đó thì biến này sẽ mang giá trị gì. Do đó bạn cần phải thực hiện thao tác kiểm tra biến. Lap trinh Web dong voi PHP / MySQL Page 43 isset( ) Hàm này thực hiện việc kiểm tra biến có chứa giá trị hay không. Nó sẽ trả về giá trị TRUE hoặc FALSE. Nếu biến chưa được xác lập thì trị isset() sẽ là false. Bạn hãy xem xét ví dụ sau, nó thi hành một query MySQL. Bạn đã biết rằng một field trong database có thể chứa trị null hoặc chuỗi rỗng. Với việc sử dụng hàm isset() bạn sẽ kiểm tra và phân biệt được hai giá trị trên. Trong đoạn lệnh PHP bên dưới. Trong đó biến $query là một phát biểu SELECT lấy dữ liệu submit từ form của user. $result = mysql_query($query) or die (mysql_error()); $number_cols = mysql_num_fields($result); echo "query: $query\n"; //layout table header echo "\n"; echo "\n"; for ($i=0; $i<$number_cols; $i++) { echo "", mysql_field_name($result, $i), "\n"; } echo "\n";//end table header //layout table body while ($row = mysql_fetch_row($result)) { echo "\n"; for ($i=0; $i<$number_cols; $i++) { echo ""; if (!isset($row[$i])) //test for null value {echo "NULL";} else {echo $row[$i];} echo "\n"; } echo "\n"; } echo ""; Lưu ý rằng dấu chấm than (!) có nghĩa là phủ định. Tức là nếu $var có giá trị null thì: isset($var) cho ra giá trị False !isset($var) cho ra giá trị True empty() Hàm empty() có vẻ ngược ngạo so với hàm isset(). Nó sẽ cho ra trị True nếu $var có trị null, chuỗi rỗng hoặc số 0. Hàm này thường được sử dụng để kiểm tra xem user có nhập trị vào trong form hay không: if(empty($first_name)) { echo "Ban can phai nhap ten cua minh"; exit; } is_int( ) Lap trinh Web dong voi PHP / MySQL Page 44 Hàm này để kiểm tra biến có phải là số nguyên hay không. Có 2 cú pháp khác cho cùng kết quả như nó là: is_integer và is_long(). Bạn sử dụng hàm này khi không chắc rằng biến là một trị nguyên hay chuỗi. Ví dụ: $a = "222"; $b = 22; is_int($a) cho ra trị False is_int($b) cho ra trị True Tương tự bạn sẽ có một loạt hàm kiểm tra kiểu của biến sau đây: is_double() Kiểm tra số kiểu double (dấu phẩy động). Hàm thay thế: is_float() và is_real(). is_string( ) Kiểm tra kiểu chuỗi. is_array( ) Kiểm tra kiểu mảng. is_bool( ) Kiểm tra kiểu boolean (TRUE và FALSE) is_object( ) Kiểm tra biến kiểu object. Bạn sẽ tìm hiểu kiểu object trong các phần sau. gettype( ) Hàm này sẽ cho bạn biết kiểu của biến như: string, double, integer, array, hoặc boolean. Ngoài ra nó có trả về các kiểu như object, class. Bạn sẽ khảo sát kỹ về việc lập trình hướng đối tượng trong các phần sau để biết thêm về object và class. Lưu ý trị của hàn gettype() trả về luôn là một chuỗi: "string", "integer", "double" v.v. Bạn hãy xem ví dụ sau: $str = "Day la mot chuoi"; $type = gettype($str); if ($type == "string") { echo "Dung vay"; } Đổi kiểu của biến Bạn sẽ sử dụng 3 cách để đổi kiểu của biến. Phương pháp type casting Phương pháp này rất đơn giản: Bạn chỉ cần ghi tên kiểu ra, đóng ngoặc đơn lại, rồi đặt trước biến. Tức khắc biến sẽ bị đổi theo kiểu mà bạn muốn. Cách thức: (kiểu) $biến Ví dụ: $a = 1; $b = (string)$a; //số 1 sẽ biến thành chuỗi 1 echo gettype($a), "\n"; echo gettype($b), "\n"; Kết quả cho ra là: Lap trinh Web dong voi PHP / MySQL Page 45 integer string Sử dụng hàm settype( ) Hàm này có 2 đối số. Thứ nhất là tên biến, thứ nhì là kiểu. Ưu điểm của nó là nó có thể cho ra kết quả FALSE nếu như việc hoán đổi không được. Cách thức: settype($biến, "kiểu") Ví dụ: $a = 1; settype($a, "string"); Sử dụng hàm intval( ), doubleval( ), và stringval( ) Phương pháp này thường để bạn áp dụng nhanh trong khi tính toán. Có lẽ nhìn tên hàm bạn cũng biết được chức năng của nó rồi. Hãy xét ví dụ sau: $a = "43";/ /43 là kiểu chuỗi $b = (intval($a) * 2); Biến của biến Nghe qua có vẻ lạ lạ, nhưng đây là một "độc chiêu" của PHP. Với cách thức này bạn sẽ lấy giá trị của một biến để hình thành tên của một biến mới. Cách thức: $$biến Ví dụ: $a = ‘khai’; $$a = ‘Chao moi nguoi’; Bạn sẽ thấy trong ví dụ trên một biến mới được hình thành đó là $khai chứa giá trị là "Chao moi nguoi" Xét thêm ví dụ sau, trong đó $tacgia là một mảng liên hợp. <? $tacgia = array ("ho"=>"Tong", "ten"=>"Khai"); while (list($field,$value) = each($tacgia)) { $field = "bien_$field"; $$field = $value; } echo $bien_ho, " ", $bien_ten; ?> Khi chạy chương trình, các biến sau sẽ được tạo $bien_ho, $bien_ten và ghi ra màn hình: Tong Khai Tóm tắt Bạn đã tìm hiểu các biến trong PHP. Bạn thấy PHP xử lý các biến linh hoạt hơn nhiều so với các ngôn ngữ khác. Còn một vấn đề khá quan trọng đối với biến đó là scope bạn cũng sẽ biết kỹ về nó ở trong các phần sau của giáo trình này. (Còn tiếp) Lap trinh Web dong voi PHP / MySQL Page 46
File đính kèm:
- Lập trình Web động với PHP MySQL.pdf