Lập trình C++ - Chương 9: Thừa kế
Trong thực tếhầu hết các lớp có thểkếthừa từcác lớp có trước màkhông cần
định nghĩa lại mới hoàn toàn. Ví dụxemxét một lớp được đặt tên là RecFile
đại diện cho một tập tin gồmnhiều mẫu tin và một lớp khác được đặt tên là
SortedRecFile đại diện cho một tập tin gồmnhiều mẫu tin được sắp xếp. Hai
lớp này có thểcó nhiều điểmchung. Ví dụ, chúng có thểcó các thành viên
hàm giống nhau nhưlà Insert, Delete, và Find, cũng nhưlà thành viên dữliệu
giống nhau. SortedRecFilelà một phiên bản đặc biệt của RecFilevới thuộc tính
các mẫu tin của nó được tổchức theothứtự được thêmvào. Vì thếhầu hết
các hàmthành viên trong cảhai lớp làgiống nhau trong khi một vài hàmmà
phụthuộc vào yếu tốtập tin được sắp xếp thì cóthểkhác nhau. Ví dụ, hàm
Findcó thểlà khác trong lớp SortedRecFilebởi vì nó có thểnhờvào yếu tố
thuận lợi là tập tin được sắp đểthực hiện tìmkiếm nhịphân thay vì tìmtuyến
tính nhưhàm Findcủa lớp RecFile.
}; void Menu::Highlight (int part) { OptionList::Highlight(part); Window::Highlight(part); } 9.9. Chuyển kiểu Đối với bất kỳ lớp dẫn xuất nào có một sự chuyển kiểu không tường minh từ lớp dẫn xuất tới bất kỳ lớp cơ sở chung của nó. Điều này có thể được sử dụng để chuyển một đối tượng lớp dẫn xuất thành một đối tượng lớp cơ sở như là một đối tượng thích hợp, một tham chiếu, hoặc một con trỏ: Menu menu(n, bounds); Window win = menu; Window &wRef = menu; Window *wPtr = &menu; Những chuyển đổi như thế là an toàn bởi vì đối tượng lớp dẫn xuất luôn chứa đựng tất cả các đối tượng lớp cơ sở của nó. Ví dụ, phép gán đầu tiên làm cho thành phần Window của menu được gán tới win. Ngược lại, không có sự chuyển đổi từ lớp cơ sở thành lớp dẫn xuất. Lý do một sự chuyển kiểu như thế có khả năng nguy hiểm vì thực tế đối tượng lớp dẫn xuất có thể có các dữ liệu thành viên không có mặt trong đối tượng lớp cơ sở. Vì thế các thành viên dữ liệu phụ kết thúc bởi các giá trị không thể tiên toán. Tất cả chuyển kiểu như thế phải được ép kiểu rõ ràng để xác nhận ý định của lập trình viên: Menu &mRef = (Menu&) win; // cẩn thận! Menu *mPtr = (Menu*) &win; // cẩn thận! Một đối tượng lớp cơ sở không thể được gán tới một đối tượng lớp cơ sở trừ phi có một hàm xây dựng chuyển kiểu trong lớp dẫn xuất được định nghĩa cho mục đích này. Ví dụ, với class Menu : public OptionList, public Window { public: //... Menu (Window&); }; Chương 9: Thừa kế 162 thì câu lệnh gán sau là hợp lệ và có thể sử dụng hàm xây dựng để chuyển đổi win thành đối tượng Menu trước khi gán: menu = win; // triệu gọi Menu::Menu(Window&) 9.10.Lớp cơ sở ảo Trở lại lớp Menu và giả sử rằng hai lớp cơ sở của nó cũng được dẫn xuất từ nhiều lớp khác: class OptionList : public Widget, List { /*...*/ }; class Window : public Widget, Port { /*...*/ }; class Menu : public OptionList, public Window { /*...*/ }; Vì lớp Widget là lớp cơ sở cho cả hai lớp OptionList và Window nên mỗi đối tượng menu sẽ có hai đối tượng widget (xem Hình 9.6a). Điều này là không mong muốn (bởi vì một menu được xem xét là một widget đơn) và có thể dẫn đến mơ hồ. Ví dụ, khi áp dụng hàm thành viên widget tới một đối tượng menu, thật không rõ ràng như áp dụng tới một trong hai đối tượng widget. Vấn đề này được khắc phục bằng cách làm cho lớp Widget là một lớp cơ sở ảo của lớp OptionList và Window. Một lớp cơ sở được làm cho ảo bằng cách đặt từ khóa virtual trước tên của nó trong phần đầu lớp dẫn xuất: class OptionList : virtual public Widget, List { /*...*/ }; class Window : virtual public Widget, Port { /*...*/ }; Điều này đảm bảo rằng một đối tượng Menu sẽ chứa đựng vừa đúng một đối tượng Widget. Nói cách khác, lớp OptionList và lớp Window sẽ chia sẻ cùng đối tượng Widget. Một đối tượng của một lớp mà được dẫn xuất từ một lớp cơ sở ảo không chứa đựng trực tiếp đối tượng của lớp cơ sở ảo mà chỉ là một con trỏ tới nó (xem Hình 9.6b và 9.6c). Điều này cho phép nhiều hành vi của một lớp ảo trong một hệ thống cấp bậc được ghép lại thành một (xem Hình 9.6d). Nếu ở trong một hệ thống cấp bậc lớp một vài thể hiện của lớp cơ sở X được khai báo như là ảo và các thể hiện khác như là không ảo thì sau đó đối tượng lớp dẫn xuất sẽ chứa đựng một đối tượng X cho mỗi thể hiện không ảo của X, và một đối tượng đơn X cho tất cả sự xảy ra ảo của X. Một đối tượng lớp cơ sở ảo không được khởi tạo bởi lớp dẫn xuất trực tiếp của nó mà được khởi tạo bởi lớp dẫn xuất xa nhất dưới hệ thống cấp bậc lớp. Luật này đảm bảo rằng đối tượng lớp cơ sở ảo được khởi tạo chỉ một lần. Ví dụ, trong một đối tượng menu, đối tượng widget được khởi tạo bởi hàm Chương 9: Thừa kế 163 xây dựng Menu (ghi đè lời gọi hàm của hàm xây dựng Widget bởi OptionList hoặc Window): Menu::Menu (int n, Rect &bounds) : Widget(bounds), OptionList(n), Window(bounds) { //... } Không quan tâm vị trí nó xuất hiện trong một hệ thống cấp bậc lớp, một đối tượng lớp cơ sở ảo luôn được xây dựng trước các đối tượng không ảo trong cùng hệ thống cấp bậc. Hình 9.6 Các lớp cơ sở ảo và không ảo (a) Menu object Widget data members List data members OptionList data members Widget data members Port data members Window data members Menu data members (b) OptionList object with Widget as virtual Widget data members List data members OptionList data members Widget data members Port data members Window data members (c) Window object with Widget as virtual Menu data members (d) Menu object with Widget as virtual Widget data members List data members OptionList data members Port data members Window data members Nếu trong một hệ thống cấp bậc lớp một cơ sở ảo được khai báo với các phạm vi truy xuất đối lập (nghĩa là, bất kỳ sự kết hợp của riêng, được bảo vệ, và chung) sau đó khả năng truy xuất lớn nhất sẽ thống trị. Ví dụ, nếu Widget được khai báo là một lớp cơ sở ảo riêng của lớp OptionList và là một lớp cơ sở ảo chung của lớp Window thì sau đó nó sẽ vẫn còn là một lớp cơ sở ảo chung của lớp Menu. Chương 9: Thừa kế 164 9.11.Các toán tử được tái định nghĩa Ngoại trừ toán tử gán, một lớp dẫn xuất thừa kế tất cả các toán tử đã tái định nghĩa của lớp cơ sở của nó. Toán tử được tái định nghĩa bởi chính lớp dẫn xuất che giấu đi việc tái định nghĩa của cùng toán tử bởi các lớp cơ sở (giống như là các hàm thành viên của một lớp dẫn xuất che giấu đi các hàm thành viên của các lớp cơ sở). Phép gán và khởi tạo memberwise (xem Chương 7) mở rộng tới lớp dẫn xuất. Đối với bất kỳ lớp Y dẫn xuất từ X, khởi tạo memberwise được điều khiển bởi một hàm xây dựng phát ra tự động (hay do người dùng định nghĩa) ở hình thức: Y::Y (const Y&); Tương tự, phép gán memberwise được điều khiển bởi tái định nghĩa toán tử = được phát ra tự động (hay do người dùng định nghĩa): Y& Y::operator = (Y&) Khởi tạo memberwise (hoặc gán) của đối tượng lớp dẫn xuất liên quan đến khởi tạo memberwise (hoặc gán) của các lớp cơ sở của nó cũng như là các thành viên đối tượng lớp của nó. Cần sự quan tâm đặc biệt khi một lớp dẫn xuất nhờ vào tái định nghĩa các toán tử new và delete cho lớp cơ sở của nó. Ví dụ, trở lại việc tái định nghĩa hai toán tử này cho lớp Point trong Chương 7, và giả sử rằng chúng ta muốn sử dụng chúng cho một lớp dẫn xuất: class Point3D : public Point { public: //... private: int depth; }; Bởi vì sự cài đặt của Point::operator new giả sử rằng khối được cần sẽ có kích thước của đối tượng Point, việc thừa kế của nó bởi lớp Point3D dẫn tới một vấn đề: không thể giải thích tại sao dữ liệu thành viên của lớp Point3D (nghĩa là, depth) lại cần không gian phụ. Để tránh vấn đề này, tái định nghĩa của toán tử new cố gắng cấp phát vừa đúng tổng số lượng lưu trữ được chỉ định bởi tham số kích thước của nó hơn là một kích thước giới hạn trước. Tương tự, tái định nghĩa của delete nên chú ý vào kích cỡ được chỉ định bởi tham số thứ hai của nó và cố gắng giải phóng vừa đúng các byte này. Chương 9: Thừa kế 165 Bài tập cuối chương 9 9.1 Xem xét lớp Year chia các ngày trong năm thành các ngày làm việc và các ngày nghỉ. Bởi vì mỗi ngày có một giá trị nhị phân nên lớp Year dễ dàng được dẫn xuất từ BitVec: enum Month { Jan, Feb, Mar, Apr, May, Jun, Jul, Aug, Sep, Oct, Nov, Dec }; class Year : public BitVec { public: Year (const short year); void WorkDay (const short day); // dat ngay nhu ngay lam viec void OffDay (const short day); // dat ngay nhu ngay nghi Bool Working (const short day); // true neu la ngay lam viec short Day (const short day, // chuyen date thanh day const Month month, const short year); protected: short year; // nam theo lich }; Các ngày được đánh số từ điểm bắt đầu của năm, bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 1. Hoàn tất lớp Year bằng cách thi công các hàm thành viên của nó. 9.2 Các bảng liệt kê được giới thiệu bởi một khai báo enum là một tập con nhỏ của các số nguyên. Trong một vài ứng dụng chúng ta có thể cần xây dựng các tập hợp của các bảng liệt kê như thế. Ví dụ, trong một bộ phân tích cú pháp, mỗi hàm phân tích có thể được truyền một tập các ký hiệu mà sẽ được bỏ qua khi bộ phân tích cú pháp cố gắng phục hồi từ một lỗi hệ thống. Các ký hiệu này thông thường được dành riêng những từ của ngôn ngữ: enum Reserved {classSym, privateSym, publicSym, protectedSym, friendSym, ifSym, elseSym, switchSym,...}; Với những thứ đã cho có thể có nhiều nhất n phần tử (n là một số nhỏ) tập hợp có thể được trình bày có hiệu quả như một vectơ bit của n phần tử. Dẫn xuất một lớp đặt tên là EnumSet từ BitVec để làm cho điều này dễ dàng. Lớp EnumSet nên tái định nghĩa các toán tử sau: • Toán tử + để hợp tập hợp. • Toán tử - để hiệu tập hợp. • Toán tử * để giao tập hợp. • Toán tử % để kiểm tra một phần tử có là thành viên của tập hợp. • Các toán tử = để kiểm tra một tập hợp có là một tập con của tập khác hay không. • Các toán tử >> và << để thêm một phần tử tới tập hợp và xóa một phần tử từ tập hợp. 9.3 Lớp trừu tượng là một lớp mà không bao giờ được sử dụng trực tiếp nhưng cung cấp một khung cho các lớp khác được dẫn xuất từ nó. Thông thường, tất Chương 9: Thừa kế 166 cả các hàm thành viên của một lớp trừu tượng là ảo. Bên dưới là một ví dụ đơn giản của một lớp trừu tượng: class Database { public: virtual void Insert (Key, Data) {} virtual void Delete (Key) {} virtual Data Search (Key) {return 0;} }; Nó cung cấp một khung cho các lớp giống như cơ sở dữ liệu. Các ví dụ của loại lớp có thể được dẫn xuất từ cơ sở dữ liệu gồm: danh sách liên kết, cây nhị phân, và B-cây. Trước tiên dẫn xuất lớp B-cây từ lớp Database và sau đó dẫn xuất lớp B*-cây từ lớp B-cây: class BTree : public Database { /*...*/ }; class BStar : public BTree { /*...*/ }; Trong bài tập này sử dụng kiểu có sẵn int cho Key và double cho Data. Chương 9: Thừa kế 167
File đính kèm:
- C++Chuong_09.pdf