Kỹ thuật tạo nhịp tạm thời cấp cứu đường tĩnh mạch tại giường - Viên Hoàng Long
Lịch sử hình thành và phát triển
kĩ thuật tạo nhịp
• 1700: những nhà nghiên cứu sơ khai đầu tiên, những giả thuyết đầu tiên
về cơ chế nhịp
• 1951: Callaghan and Bigelow lần đầu thực nghiệm tiếp cận đường tĩnh
mạch của chó
• 1952: Zoll lần đầu thử tạo nhịp qua da
• 1959: Falkmann and Walkins lần đầu cấy dây dẫn tạo nhịp sau phẫu thuật
• 1964: Volgen và cộng sự phát minh ra catheter tạo nhịp
• 1965: Kimball and Killip lần đầu tiến hành ca tạo nhịp qua đường tĩnh
mạch tại giường.
• 1966: Goetze và cộng sự phát triển cơ chế tạo nhịp theo nhu cầu (đáp ứng
tần số)
• 1967: Zuckerman và cộng sự áp dụng tạo nhịp kèm đáp ứng tần số vào lâm
sàng
• 1973: Schnitzler và cộng sự sử dụng điện cực tạo nhịp có kèm bóng
Kỹ thuật tạo nhịp tạm thời cấp cứu đường tĩnh mạch tại giường. ThS. BS. Viên Hoàng Long Viện Tim mạch quốc gia – Bệnh viện Bạch Mai Lịch sử hình thành và phát triển kĩ thuật tạo nhịp • 1700: những nhà nghiên cứu sơ khai đầu tiên, những giả thuyết đầu tiên về cơ chế nhịp • 1951: Callaghan and Bigelow lần đầu thực nghiệm tiếp cận đường tĩnh mạch của chó • 1952: Zoll lần đầu thử tạo nhịp qua da • 1959: Falkmann and Walkins lần đầu cấy dây dẫn tạo nhịp sau phẫu thuật • 1964: Volgen và cộng sự phát minh ra catheter tạo nhịp • 1965: Kimball and Killip lần đầu tiến hành ca tạo nhịp qua đường tĩnh mạch tại giường. • 1966: Goetze và cộng sự phát triển cơ chế tạo nhịp theo nhu cầu (đáp ứng tần số) • 1967: Zuckerman và cộng sự áp dụng tạo nhịp kèm đáp ứng tần số vào lâm sàng • 1973: Schnitzler và cộng sự sử dụng điện cực tạo nhịp có kèm bóng Tạo nhịp tạm thời qua da Cực dương Cực âm Chỉ định đặt máy tạo nhịp tạm thời • Nhịp chậm – Suy nút xoang có triệu chứng – BAV 2 và BAV 3 – Rung nhĩ với tần số đáp ứng thất chậm – NMCT: Block nhánh trái mới xuất hiện, block 2,3 phân nhánh, block nhánh luân phiên – Máy tạo nhịp vĩnh viễn hoạt động không hiệu quả Chỉ định đặt máy tạo nhịp tạm thời • Nhịp nhanh – Cắt các rối loạn nhịp nhanh trên thất – Cắt các rối loạn nhịp thất Chống chỉ định • Van ba lá nhân tạo • Hạ thân nhiệt nặng nề (gây ra rung thất khi đặt TNTT) • Rối loạn đông máu nặng nề Biến chứng • Chọc vào động mạch • Huyết khối tĩnh mạch • Tổn thương các cơ quan lân cận (Tràn máu, tràn khí màng phổi, tràn máu ổ bụng ) • Rối loạn nhịp thất • Tổn thương, thủng nội tâm mạc/ thượng tâm mạc • Gây rối/ tuột các điện cực tạo nhịp vĩnh viễn có sẵn của bệnh nhân Khi nào chúng ta đặt tạo nhịp tạm thời tại giường • Trường hợp cấp cứu, bệnh nhân không ổn định, không đảm bảo an toàn khi vận chuyển đến cathlab. • Không có màn huỳnh quang tăng sáng Chuẩn bị • Check list – Chắc chắn là pin MTN tạm thời tốt – Bật máy MTN tạm thời – Đặt sẵn tần số 80 ck/phút, output 5mA và nhận cảm 3 mV – Kết nối điện cực tạo nhịp với MTN tạm thời – Bật monitor theo dõi điện tim cho bệnh nhân Chuẩn bị • Giải thích cho bệnh nhân và người nhà đồng ý tiến hành thủ thuật • Bệnh nhân cần được gây mê tốt • Đảm bảo thông khí tốt cho bệnh nhân • Đảm bảo đường truyền tĩnh mạch tốt, thuốc cấp cứu đầy đủ Lựa chọn đường vào tĩnh mạch Lựa chọn đường vào tĩnh mạch Đường vào Ưu điểm Nhược điểm TM dưới đòn trái - Đường đi ngắn, trực tiếp vào buồng tim phải. - Thoải mái cho bệnh nhân nhất - Dễ có biến chứng tràn máu, tràn khí hoặc chọc nhầm vào động mạch TM cảnh trong phải - Đường đi ngắn, trực tiếp vào buồng tim phải - Có thể bắt động mạch để làm mốc - Hạn chế vận động vùng đầu của bệnh nhân - Có thể có nguy cơ gây huyết khối TM đùi phải - Có thể bắt động mạch để làm mốc - Đường đi dài, có thể lạc vào các nhánh nhỏ khác - Hạn chế cử động chân - Tăng nguy cơ hình thành HKTM - Dễ nhiễm trùng Kĩ thuật chọc mạch • Theo nguyên lý Seldinger • Nếu chọc đường dưới đòn: đưa guidewire vào mạch khoảng 30 cm, nếu vào thuận lợi, không có sức cản đẩy ra -> không bị lên TM cảnh • Hoặc khi đẩy guidewire trên monitor xuất hiện ngoại tâm thu nhĩ hoặc ngoại tâm thu thất Tiếp cận đường TM dưới đòn Vuốt cong đầu điện cực Kĩ thuật • Cần đo trước khoảng cách từ vị trí chọc mạch (sheath) đến thất phải theo đường đi của tĩnh mạch để ước lượng. • Thường vuốt cong đầu điện cực theo 1 hướng có đánh dấu nhất định (VD: hướng có dòng chữ trên điện cực) giúp chúng ta phần nào tưởng tượng được đầu điện cực đang cong về phía nào. Kĩ thuật đưa điện cực vào thất phải - Coi vòng tròn của sheath là một mặt đồng hồ, hướng cong của điện cực là kim giờ - Đối với tĩnh mạch dưới đòn trái: để hướng cong của điện cực theo hướng 6-8 giờ. - Đối với tĩnh mạch cảnh trong phải: để hướng cong của điện cực theo hướng 8- 10 giờ. - Đối với tĩnh mạch đùi phải: để hướng cong của điện cực theo hướng 12h30 – 2h. Vị trí điện cực TNTT từ TM dưới đòn trái Vòng van ba lá Kĩ thuật đưa điện cực vào thất phải • Đối với tĩnh mạch dưới đòn trái: đánh dấu điểm giới hạn sau khi đo khoảng cách đến thất phải. Đẩy điện cực đến khi nào còn 4-5 cm là đến điểm giới hạn, quay điện cực theo chiều kim đồng hồ 45 độ, sau đó đẩy nốt 4-5 cm còn lại. • Đối với tĩnh mạch cảnh trong phải: thường ít phải quay điện cực, nhưng nếu đẩy điện cực nhưng không vào được thất phải, có thể làm tương tự với góc quay nhỏ hơn (10-20 độ) • Mục đích của việc quay điện cực là giúp điện cực tự do đi qua vòng van ba lá, không vướng vào các hệ thống giải phẫu phức tạp khác ở vách hoặc thành bên nhĩ phải. Vị trí điện cực thường đạt được khi tiếp cận đường TM dưới đòn và cảnh trong Kĩ thuật đưa điện cực vào thất phải • Đối với tiếp cận đường tĩnh mạch đùi, việc đánh dấu khoảng cách giới hạn là rất quan trọng. • Thường nếu đẩy điện cực từ TM dễ dàng, khi đến buồng tim sẽ dễ dàng qua vòng van ba lá mà không cần thiết phải xoay trở nhiều. • Hạn chế là có nhiều nhánh nhỏ có thể khiến điện cực “đi lạc” Các vị trí dễ đi lạc khi đặt TNTT theo tĩnh mạch đùi Vị trí điện cực theo đường TM đùi AP RAO Vị trí điện cực thường hướng tới khi đặt tạo nhịp tạm thời tại giường MTN tại mỏm thất phải ĐTĐ tạo nhịp tạm thời Một số lưu ý • Trường hợp tạo nhịp tạm thời để cắt cơn nhịp nhanh trên thất hoặc nhịp chậm xoang có thể chỉ cần đặt điện cực vào nhĩ phải. • Đối với trường hợp BAV III, do mất sự liên lạc giữa nhĩ và thất, nên đẩy điện cực ở thì cuối cùng sau khi thấy phức bộ QRS trên monitor (hết thời gian tâm thu, van ba lá mở ra). • Luôn chú ý Monitor để tránh gây các rối loạn nhịp thất cho bệnh nhân. • Không cần quá câu nệ, cầu kì tìm vị trí đẹp, chỉ cần dẫn ổn định XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
File đính kèm:
- ky_thuat_tao_nhip_tam_thoi_cap_cuu_duong_tinh_mach_tai_giuon.pdf