Kỹ thuật shock điện chuyển nhịp đối với rung nhĩ - Lê Võ Kiên

Chỉ định chuyển nhịp nói chung ở

BN rung nhĩ

 Rung nhĩ có huyết động không ổn định

 Rung nhĩ mới mắc lần đầu tiên hoặc mới được chẩn đoán

ở BN < 80 tuổi

 Rung nhĩ cơn không thường xuyên mà không tự chuyển

nhịp được

 Rung nhĩ bền bỉ có triệu chứng

 Triệu chứng lâm sàng tồi đi liên quan đến rung nhĩ.

pdf26 trang | Chuyên mục: Hệ Tim Mạch | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 408 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Kỹ thuật shock điện chuyển nhịp đối với rung nhĩ - Lê Võ Kiên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
KỸ THUẬT 
SHOCK ĐIỆN CHUYỂN NHỊP 
ĐỐI VỚI RUNG NHĨ 
ThS. BS Lê Võ Kiên 
Viện Tim mạch Việt Nam 
Điện tâm đồ BN rung nhĩ 
Chỉ định chuyển nhịp nói chung ở 
BN rung nhĩ 
 Rung nhĩ có huyết động không ổn định 
 Rung nhĩ mới mắc lần đầu tiên hoặc mới được chẩn đoán 
ở BN < 80 tuổi 
 Rung nhĩ cơn không thường xuyên mà không tự chuyển 
nhịp được 
 Rung nhĩ bền bỉ có triệu chứng 
 Triệu chứng lâm sàng tồi đi liên quan đến rung nhĩ. 
Các BN không nên chuyển nhịp 
 RN có triệu chứng ít, kèm nhiều bệnh phối hợp 
 RN kịch phát (cơn thường ngắn, tự chuyển nhịp) 
 Rung nhĩ kéo dài > 1 năm 
 Đường kính nhĩ trái > 5 cm 
 BN > 80 tuổi 
 Kèm suy chức năng thất trái 
 RN tái đi tái lại nhiều lần mặc dù đã dùng đủ liều thuốc 
chống loạn nhịp sau khi chuyển nhịp. 
 Chưa giải quyết được nguyên nhân gây RN: nhiễm độc 
giáp trạng, hẹp hai lá, viêm màng ngoài tim, viêm cơ tim 
Phương thức chuyển nhịp 
 Chuyển nhịp bằng thuốc 
 Chuyển nhịp bằng sốc điện 
Sốc điện chuyển nhịp 
đối với rung nhĩ 
Chuẩn bị để sốc điện chuyển nhịp 
 BN được dùng thuốc chống đông kháng vitamin K với 
INR đạt đích điều trị trong vòng tối thiểu 3 tuần trước 
shock. 
 Dùng thuốc chống loạn nhịp (VD: amiodarone, fleicanide 
) trước shock để có ngay tác dụng duy trì nhịp xoang 
sau shock. 
 Siêu âm tim qua thực quản trong vòng 24 giờ trước shock 
không thấy có huyết khối trong nhĩ trái và tiểu nhĩ trái. 
 Điện giải đồ vào ngày shock điện trong giới hạn bình 
thường. 
 Nhịn ăn 8 – 10 tiếng trước shock. 
Phương tiện chuẩn bị cho shock 
điện chuyển nhịp 
 Máy sốc điện 
 Máy monitor theo dõi 
 Bóng Ambout 
 Canuyl Guedel 
 Dây thở oxy kính 
 Propofol 
 Đường truyền tĩnh mạch 
 Bộ đặt nội khí quản 
 Bơm tiêm, chạc ba 
 Gel 
 Có đầy đủ các thuốc và phương tiện cấp cứu tim mạch 
khác 
Máy sốc điện 
3 dây điện cực của máy shock điện 
2 bản cực của máy sốc điện 
2 loại máy sốc điện 
 Máy sốc điện sử dụng dòng điện 1 pha 
 Máy sốc điện sử dụng dòng điện 2 pha 
So sánh sốc điện 1 pha và 2 pha 
 Sốc điện 1 pha Sốc điện 2 pha 
-Cần mức năng lượng 
cao hơn 
- Cần mức năng lượng 
thấp hơn 
- Hiệu quả sau lần sốc đầu 
tiên thấp hơn 
- Hiệu quả cao sau lần sốc 
đầu tiên 
- Tổn thương cơ tim và da 
cơ nhiều hơn do cần năng 
lượng sốc cao 
- Tổn thương cơ tim va da 
cơ ít hơn do cần năng 
lượng sốc thấp 
ƯU ĐIỂM HƠN ! 
Máy sốc điện 2 pha 
Sốc điện đồng bộ 
hay không đồng bộ ? 
CHẾ ĐỘ SỐC ĐỒNG BỘ 
- Máy tìm sóng R. 
- Khi ấn nút phóng 
điện, dòng điện không 
phóng ra ngay mà 
“tích” lại, chờ đến 
đúng sườn xuống của 
sóng R thì mới phóng 
ra dòng điện. 
- Do đó, tránh được 
tình cờ phóng dòng 
điện vào đúng thời 
gian sóng T  gây ra 
rung thất. 
- Dùng trong sốc điện 
chuyển nhịp 
Các dụng cụ khác cần chuẩn bị 
QUY TRÌNH 
SỐC ĐIỆN CHUYỂN NHỊP 
 Đưa BN nằm lên giường thủ thuật 
 Mắc 3 dây điện cực của máy sốc 
 Mắc monitor theo dõi huyết áp, SpO2, nhịp thở. 
 Đặt đường truyền tĩnh mạch, có sẵn chạc ba. 
 Cho BN thở oxy kính 3 lít/phút. 
 Chuẩn bị sẵn Canuyl Mayo và bóng Ambout bên cạnh BN. 
 Đặt máy shock chế độ đồng bộ (Synchronization). 
 Làm test sốc 50 Joules để kiểm tra xem cú sốc có đánh 
trúng sườn xuống của sóng T hay không. 
 Cài mức năng lượng sốc 50 – 100 Joules (máy 2 pha) hoặc 
100 – 200 Joules (máy 1 pha) 
 Bôi gel lên vị trí đặt bản cực sốc trên người BN. 
Ấn nút bật chế độ đồng bộ 
 Tiêm Propofol với liều 1mg/kg để gây mê ngắn. 
 Hướng dẫn BN đếm 1  100 
 Khi BN có dấu hiệu giảm tri giác  BS tiến hành sạc điện và 
đánh sốc trên người BN. 
 Đặt 2 bản cực đúng vị trí (1 bản cực cạnh bờ phải xương ức, 1 
bản cực ở dưới vú trái). 
 Ép chặt 2 bản cực lên da BN với một lực khoảng 12 kg, cho 
đến khi đèn xanh báo hiệu tiếp xúc tốt bật sáng. 
 Bấm nút phóng điện, chờ đến khi cú sốc được phóng ra. 
 Quan sát ngay monitor điện tim. Nếu nhịp vẫn là rung nhĩ, sốc 
ngay lần 2, lần 3 với mức năng lượng cao hơn (BN vẫn còn 
mê). 
 Đặt canuyl Guedel để tránh tụt lưỡi. 
 Nếu BN ngừng thở  bóp bóng Ambout hỗ trợ cho đến khi 
tỉnh lại, tự thở 
 Thường với liều Propofol vừa đủ, BN sẽ tỉnh lại rất nhanh sau 
3 – 5 phút mà không cần hỗ trợ hô hấp. 
 Tiếp tục theo dõi BN sau khi sốc điện: tình trạng lâm sàng, dấu 
hiệu liệt khu trú, nhịp tim, huyết áp, nhịp thở, SpO2. 
Lưu ý 
 Khi sốc điện không cần phải tháo các điện cực theo dõi 
monitor điện tim trên người BN. 
 Không cần phải đặt nội khí quản khi sốc điện chuyển nhịp 
BIẾN CHỨNG 
 Rối loạn nhịp 
 Tổn thương cơ tim 
 Bỏng da 
 Tắc mạch do huyết khối: TBMN, tắc mạch ngoại biên. 
 Điện giật NVYT 
Xin chân thành cảm ơn 
các quý vị đại biểu! 

File đính kèm:

  • pdfky_thuat_shock_dien_chuyen_nhip_doi_voi_rung_nhi_le_vo_kien.pdf