Khuyến cáo về xử trí viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn - Trương Thanh Hương
Những bệnh lý tim có nguy cơ cao bị VNTMNK
cần được điều trị dự phòng khi thực hiện một thủ thuật
Khuyến cáo Phân loại Mức độ
Kháng sinh dự phòng nên được xem xét cho bệnh nhân ở mức nguy cơ
cao đối với VNTMNK:
(1) BN với bất kỳ van nhân tạo nào, bao gồm cả van nhân tạo đặt qua
ống thông, hoặc có vật liệu nhân tạo dùng để sửa van
(2) BN có tiền sử VNTMNK
(3) BN tim bẩm sinh:
- Tim bẩm sinh có tím
- Tim bẩm sinh có vật vật liệu nhân tạo, có thể qua phẫu thuật hoặc
can thiệp qua da. Kháng sinh được sử dụng cho đến 6 tháng sau
thủ thuật, hoặc suốt đời nếu còn shunt tồn lưu hoặc hở van tim
IIa C
Kháng sinh dự phòng không được chỉ định trong các trường hợp khác
của bệnh van tim hay bệnh tim bẩm sinh
ên gia khuyến cáo nên bắt đầu muộn hơn vancomycin và gentamicin 3-5 ngày. VNTM van tự nhiên, liên quan đến chăm sóc y tế được nhiều chuyên gia khuyến cáo trong hoàn cảnh tỷ lệ nhiễm MRSA >5%, nên phối hợp cloxacillin với vancomycin đến khi xác định được S. aureus Kháng sinh khởi đầu theo kinh nghiệm điều trị VNTMNK ở những bệnh nhân cấp nặng (trước khi xác định căn nguyên) Tiêu chuẩn xác định sự phù hợp của liệu pháp điều trị ngoại trú với kháng sinh đường tiêm cho VNTMNK Giai đoạn điều trị Guideline Giai đoạn cấp (0-2 tuần) • Các biến chứng xảy ra trong giai đoạn này • Ưu tiên điều trị nội trú trong giai đoạn này • Cân nhắc điều trị ngoại trú với liệu pháp kháng sinh tiêm nếu do liên cầu đường miệng, Streptococus bovis, van tự nhiên, bệnh nhân ổn định, không biến chứng Giai đoạn tiếp theo (sau tuần 2) • Cân nhắc điều trị ngoại trú với kháng sinh tiêm nếu bệnh nhân ổn định • Không điều trị ngoại trú nếu có suy tim, bất thường trên siêu âm tim, dấu hiệu thần kinh, suy chức năng thận Yếu tố cần thiết cho OPAT • Bệnh nhân có học vấn và nhân viên • Thường xuyên đánh giá lại sau ra viện (y tá 1 lần/ngày, bác sĩ 1-2 lần/tuần) • Prefer physician-directed programme, not home-infusion model Chỉ định phẫu thuật Thời gian Class Level 1. Suy tim VNTM van ĐMC hoặc VHL tự nhiên hoặc nhân tạo hở cấp nặng, tắc nghẽn hoặc rò gây phù phổi hoặc shock tim không kiểm soát 24h I B VNTM van ĐMC hoặc VHL tự nhiên hoặc nhân tạo hở hoặc tắc nghẽn nặng gây triệu chứng suy tim hoặc rối loạn huyết động trên siêu âm tim Vài ngày I B 2. Không kiểm soát được nhiễm khuẩn Không kiểm soát được nhiễm khuẩn tại chỗ (abcess, giả phình mạch,, đường rò, sùi lớn thêm) Vài ngày I B Nhiễm trùng do nấm hoặc các chủng vi sinh vật đa kháng Vài ngày/1-2 tuần I C Cấy máu dương tính dai dẳng dù đã điều trị kháng sinh thích hợp và kiểm soát các ổ di bệnh Vài ngày IIa B VNTM trên van nhân tạo gây ra bởi tụ cầu hoặc vi khuẩn gram (-) non-HACEK Vài ngày/1-2 tuần IIa C Chỉ định và thời điểm phẫu thuật van tim bên trái trong VNTMNK (van tự nhiên và van nhân tạo) 3. Dự phòng tắc mạch VNTM van ĐMC hoặc VHL tự nhiên hoặc nhân tạo kèm sùi dai dẳng >10 mm có 1 hoặc nhiều lần tắc mạch dù đã điều trị kháng sinh thích hợp Vài ngày I B VNTM van ĐMC hoặc VHL tự nhiên với sùi >10 mm, với hẹp khít hoặc hở van và nguy cơ phẫu thuật thấp Vài ngày IIa B VNTM van ĐMC hoặc VHL tự nhiên hoặc nhân tạo với cục sùi rất lớn (>30 mm) Vài ngày IIa B VNTM van ĐMC hoặc VHL tự nhiên hoặc nhân tạo với cục sùi lớn (>15 mm) và không có chỉ định phẫu thuật khác Vài ngày IIb C Chỉ định và thời điểm phẫu thuật van tim bên trái trong VNTMNK (van tự nhiên và van nhân tạo) Chỉ định và thời điểm phẫu thuật van tim bên trái trong VNTMNK (van tự nhiên và van nhân tạo) HACEK ¼ Haemophilus parainfluenzae, Haemophilus aphrophilus, Haemophilus paraphrophilus, Haemophilus influenzae, Actinobacillus actinomycetemcomitans, Cardiobacterium hominis, Eikenella corrodens, Kingella kingae and Kingella denitrificans; HF ¼ heart failure; IE ¼ infective endocarditis; NVE ¼ native valve endocarditis; PVE ¼ prosthetic valve endocarditis. a Emergency surgery: surgery performed within 24 h; urgent surgery: within a few days; elective surgery: after at least 1–2 weeks of antibiotic therapy. b Class of recommendation. cLevel of evidence. d Reference(s) supporting recommendations. eSurgery may be preferred if a procedure preserving the native valve is feasible. Quản lý biến chứng thần kinh trong VNTMNK Khuyến cáo Class Level Sau một tắc mạch não thầm lặng hoặc tai biến mạch não thoáng qua, phẫu thuật tim, nếu có chỉ định được khuyến cáo không trì hoãn I B Phẫu thuật thần kinh hoặc can thiệp nội mạch máu được khuyến cáo cho phình mạch trong não rất lớn, to thêm hoặc vỡ I C Sau xuất huyết não, phẫu thuật nên được trì hoãn ≥1 tháng IIa B Sau đột quỵ, phẫu thuật chỉ định trong suy tim, nhiễm trùng không kiểm soát được, abcess hoặc nguy cơ huyết khối cao dai dẳng nên được cân nhắc không trì hoãn miễn là không có hôn mê và xuất huyết não đã loại trừ bằng CT hoặc MRI sọ não IIa B Phình mạch nội sọ nên được tầm soát ở những bệnh nhân VNTMNK và có triệu chứng thần kinh. CT hoặc chụp mạch cản quang nên được cân nhắc để chẩn đoán. Nếu biện pháp không xâm lấn âm tính, nhưng vẫn nghi ngờ phình mạch nội sọ, nên cân nhắc chụp mạch IIa B Điều trị bệnh nhân VNTMNK có biến chứng thần kinh Các yếu tố liên quan với tăng tỷ lệ tái phát Điều trị kháng sinh không thỏa đáng (loại, liều lượng, thời gian) Vi sinh vật kháng thuốc. Ví dụ: Brucella spp, Legionella spp, Chlamydia spp, Mycoplasma spp, Mycobacterium spp, Bartonella spp, Coxiella Burnetii, nấm Nhiễm nhiều loại vi khuẩn ở bệnh nhân dùng ma túy đường tĩnh mạch Sử dụng kháng sinh theo kinh nghiệm trong những trường hợp VNTM cấy máu âm tính Periannular extension VNTM van nhân tạo Ổ di bệnh dai dẳng (abcess) Kháng các loại kháng sinh thông thường Cấy van dương tính Sốt dai dẳng ở ngày thứ 7 sau phẫu thuật Lọc máu mạn tính VNTMNK do thiết bị cấy trong tim Khuyến cáo Class Level A:Chẩn đoán 1: Cấy ≥ 3 mẫu máu trước khi bắt đầu điều trị kháng sinh cho nhiễm trùng dụng cụ được cấy trong tim ( CIED) I C 2: Xác định vi trùng bằng cấy đầu điện cực được chỉ định khi dụng cụ được cấy trong tim (CIED) đã được lấy ra. I C 3: Siêu âm qua thực quản cho bệnh nhân nghi ngờ viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn có dụng cụ cấy trong tim (CDRIE) câý máu dương tính hoặc âm tính, không phụ thuộc vào kết quả siêu âm tim qua thành ngực để đánh giá VNTM do điện cực và tổn thương van tim. I C 4: Siêu âm trong buồng tim có thể được xem xét trong trường hợp nghi ngờ viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn có dụng cụ cấy trong tim (CDRIE) mà cấy máu dương tính và kết quả siêu âm qua thành ngực và siêu âm qua thực quản âm tính. IIa C 5: Ghi xạ hình bạch cầu đánh dấu phóng xạ (Radiolabelled leucocyte Scintigraphy) và 18F-FDG PET / CTcó thể được xem xét như 1 công cụ bổ sung ở những bệnh nhân nghi ngờ viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn có dụng cụ cấy trong tim ( CDRIE) cấy máu dương tính và siêu âm tim âm tính. IIb C VNTMNK do thiết bị cấy trong tim Khuyến cáo Class Level B: Nguyên lý điều trị 1: Kéo dài điều trị kháng sinh ( ví dụ trước và sau khi extraction) và tháo bỏ hoàn toàn thiết bị ( thiết bị và dây dẫn) được khuyến cáo ở bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn có dụng cụ cấy trong tim (CDRIE) hoặc những người nghi bị nhiễm trùng ổ cấy máy đơn thuần. I C 2: Rút hoàn toàn thiết bị nên được xem xét trên nền nhiễm trùng kín, mà không có ổ nhiễm trùng nào khác. IIa C 3: Ở những bệnh nhân VNTM van tự nhiên hoặc VNTM van nhân tạo có thiết bị cấy gép trong tim nhưng không có bằng chứng nhiễm trùng dụng cụ thì cần cân nhắc việc rút hoàn toàn thiết bị IIa C VNTMNK do thiết bị cấy trong tim Khuyến cáo Class Level C: Cách rút thiết bị 1: Rút qua da được khuyến cáo ở hầu hết các bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn có dụng cụ cấy trong tim (CDRIE), thậm chí là ngay cả ở bệnh nhân có mảnh sùi >10mm I B 2: Phẫu thuật nên xem xét khi việc rút bỏ dụng cụ qua da thất bại hoặc không thể thực hiện hoặc bệnh nhân có tổn thương van 3 lá phức tạp kèm theo. IIa C 3: Phẫu thuật có thể được xem xét ở bệnh nhân có mảnh sủi lớn ( >20mm) IIb C VNTMNK do thiết bị cấy trong tim Khuyến cáo Class Level D: Cấy lại thiêt bị: 1: Sau khi rút bỏ thiết bị, việc đánh gia ́ lại sự cần thiết của cấy máy tạo nhịp được khuyến cáo I C 2: Khi có chỉ định cấy lại máy tạo nhịp, thì việc cấy lại máy tạo nhịp vĩnh viễn nên hoãn lại (nếu có thể), để có thể điều trị kháng sinh vài ngày hoặc vài tuần. IIa C 3: A ‘temporary’ ipsilateral active fixation strategy có thể được xem xét ở bệnh nhân phụ thuộc máy tạo nhịp, học cần phải đực điều trị kháng sinh thích hợp trước khi cấy lại máy tạo nhịp. IIb C 4: Tạo nhịp tạm thời không phải là thường quy III C VNTMNK do thiết bị cấy trong tim Khuyến cáo Class Level E: Điều trị dự phòng 1: Kháng sinh thường qui dự phòng được khuyến cáo trước khi cấy thiết bị. I B 2: Nguồn nhiễm trùng tiềm tàng gây nhiễm khuẩn huyết nên được loại bo ̉ ≥ 2 tuần trước khi cấy các thiết bị vào trong tim/mạch máu, trừ các trường hợp cấp cứu. IIa C Chỉ định điều trị ngoại khoa của viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn tim phải Khuyến cáo class level Điều trị ngoại khoa nên được xem xét trong các tình huống sau: Vi trùng khó tiêu diệt ( như nấm) hoặc nhiễm khuẩn huyết >7 ngày ( vd tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh..) dù đã dùng kháng sinh đầy đủ , hoặc Mảnh sùi van 3 lá dai dẳng >20mm sau tắc mạch phổi tái lại có hay không có suy tim phải kèm theo, hoặc Suy tim phải thứ phát do hở van 3 lá nặng đáp ứng kém với lợi tiểu. IIa C Khuyến cáo sử dụng điều trị chống đông Khuyến cáo Class Level Dừng điều trị kháng tiểu cầu: khi có chảy máu lớn . I B Khi có chảy máu trong sọ: dừng mọi điều trị chống đông máu I C Trường hợp nhồi máu não mà không có xuất huyết: thay thê ́ chống đông đường uống (kháng vitamin K) bằng Heparin không phân đoạn hoặc Heparin trọng lượng phân tử thấp trong vòng 1-2 tuần và theo dõi sát người bệnh IIa C Ở những bệnh nhân xuất huyết nội sọ và có van cơ học. Heparin không phân đoạn hoặc Heparin trọng lượng phân tử thấp nên được dùng trở lại càng sớm càng tốt sau khi hội chẩn liên khoa. IIa C Trường hợp không bị đột quỵ, cần xem xét việc thay thê ́ chống đông đường uống bằng Heparin không phân đoạn hoặc Heparin trọng lượng phân tử thấp trong vòng 1-2 tuần ở các BN VNTMNK do tụ cầu vàng, cần theo dõi sát BN IIa C Không dùng thuốc tiêu sợi huyết cho bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. III C Trân trọng cảm ơn các quý vị
File đính kèm:
- khuyen_cao_ve_xu_tri_viem_noi_tam_mac_nhiem_khuan_truong_tha.pdf