Khóa luận Nghiên cứu và phát triển ứng dụng trên mạng không dây - Phần 1
Mạng máy tính từlâu đã trởthành một thành phần không thểthiếu đối với
nhiều lĩnh vực đời sống xã hội, từcác hệthống mạng cục bộdùng đểchia sẻtài
nguyên trong đơn vịcho đến hệthống mạng toàn cầu nhưInternet. Các hệthống
mạng hữu tuyến và vô tuyến đang ngày càng phát triển và phát huy vai trò của
mình.
Mặc dù mạng không dây đã xuất hiện từnhiều thập niên nhưng cho đến
những năm gần đây, với sựbùng nổcác thiết bịdi động thì nhu cầu nghiên cứu và
phát triển các hệthống mạng không dây ngày càng trởnên cấp thiết. Nhiều công
nghệ, phần cứng, các giao thức, chuẩn lần lượt ra đời và đang được tiếp tục nghiên
cứu và phát triển.
e Diagram Ngung ket noi .........................................................119 Hình 3-62 Sequence Diagram Dang nhap .............................................................119 Hình 3-63 Sequence Diagram Goi mon ..................................................................120 Hình 3-64 Sequence Diagram Tinh tien ................................................................121 Hình 3-65 Sequence Diagram Doi gop ban............................................................122 Hình 3-66 Sơ đồ kiến trúc .......................................................................................122 Hình 3-67 Màn hình đăng nhập ..............................................................................126 Hình 3-68 Màn hình gọi món ..................................................................................126 Hình 3-69 Màn hình tính tiền..................................................................................127 Hình 3-70 Màn hình từ chối....................................................................................127 Hình 3-71 Màn hình đổi bàn ...................................................................................128 Hình 3-72 Mô hình cài đặt ......................................................................................129 Hình 3-73 Mô hình triển khai..................................................................................129 BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT WLAN Wireless Local Area Network Mạng cục bộ không dây WMAN Wireless Metropolitan Area Network Mạng đô thị không dây WPAN Wireless Personal Area Network Mạng cá nhân không dây WWAN Wireless Wide Area Network Mạng diện rộng không dây ISM Industrial, Scientific, Medical Băng tần dành cho công nghiệp, khoa học và y học LAN Local Area Network Mạng cục bộ MAN Metropolitan Area Network Mạng đô thị PAN Personal Area Network Mạng cá nhân WAN Wide Area Network Mạng diện rộng FCC Federal Communications Commission Uỷ ban truyền thông liên bang Mỹ DSL Digital Subscriber Line Đường thuê bao số WUSB Wireless Universal Serial Bus Chuẩn USB không dây MAC Medium access control Điều khiển truy cập môi trường CCK Complementary code keying Khoá mã bổ sung DSSS Direct sequence spread spectrum Trải phổ trực tiếp QoS Quality of Service Chất lượng dịch vụ OFDM Orthogonal Frequency Division Multiplexing Trải phổ trực giao ETSI European Telecommunications Standards Institute Viện tiêu chuẩn viễn thông châu Âu FHSS Frequency hopping spread spectrum Trải phổ nhảy tầng ACL Asychronous Connectionles Links Liên kết bất đồng bộ SCO Schronuous Connection Oriented Liên kết hướng đồng bộ WEP Wired equivalent privacy Bảo mật tương đương LAN DS Distribution system Hệ thống phân phối AP Access point Điểm truy cập VPN Virtual Private Network Mạng riêng ảo 1 Chương 1 Tổng quan về mạng không dây 1.1 Mở đầu Mạng máy tính từ lâu đã trở thành một thành phần không thể thiếu đối với nhiều lĩnh vực đời sống xã hội, từ các hệ thống mạng cục bộ dùng để chia sẻ tài nguyên trong đơn vị cho đến hệ thống mạng toàn cầu như Internet. Các hệ thống mạng hữu tuyến và vô tuyến đang ngày càng phát triển và phát huy vai trò của mình. Mặc dù mạng không dây đã xuất hiện từ nhiều thập niên nhưng cho đến những năm gần đây, với sự bùng nổ các thiết bị di động thì nhu cầu nghiên cứu và phát triển các hệ thống mạng không dây ngày càng trở nên cấp thiết. Nhiều công nghệ, phần cứng, các giao thức, chuẩn lần lượt ra đời và đang được tiếp tục nghiên cứu và phát triển. Mạng không dây có tính linh hoạt cao, hỗ trợ các thiết bị di động nên không bị ràng buộc cố định về phân bố địa lý như trong mạng hữu tuyến. Ngoài ra, ta còn có thể dễ dàng bổ sung hay thay thế các thiết bị tham gia mạng mà không cần phải cấu hình lại toàn bộ topology của mạng. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của mạng không dây là tốc độ truyền chưa cao so với mạng hữu tuyến. Bên cạnh đó, khả năng bị nhiễu và mất gói tin cũng là vấn đề rất đáng quan tâm. Hiện nay, những hạn chế trên đang dần được khắc phục. Những nghiên cứu về mạng không dây hiện đang thu hút các viện nghiên cứu cũng như các doanh nghiệp trên thế giới. Với sự đầu tư đó, hiệu quả và chất lượng của hệ thống mạng không dây sẽ ngày càng được nâng cao, hứa hẹn những bước phát triển trong tương lai. 1.2 Phân loại mạng không dây Đối với hệ thống mạng không dây, chúng ta cũng có sự phân loại theo quy mô và phạm vi triển khai tương tự như hệ thống mạng hữu tuyến: WPAN (Wireless 2 Personal Area Network), WLAN (Wireless Local Area Network), WMAN (Wireless Metropolitan Area Network), WWAN (Wireless Wide Area Network). 1.3 Vấn đề kỹ thuật trong mạng không dây Trong các hệ thống mạng hữu tuyến, dữ liệu được truyền từ thiết bị này sang thiết bị khác thông qua các dây cáp hoặc thiết bị trung gian. Còn đối với mạng không dây, các thiết bị truyền và nhận thông tin thông qua sóng điện từ: sóng radio hoặc tín hiệu hồng ngoại. Trong WLAN và WWAN thì sóng radio được sử dụng rộng rãi hơn. Tín hiệu được truyền trong không khí trong một khu vực gọi là vùng phủ sóng. Thiết bị nhận chỉ cần nằm trong vùng phủ sóng của thiết bị phát thì sẽ nhận được tín hiệu. 1.4 Sơ nét về một số mạng không dây 1.4.1 WPAN 1.4.1.1 Giới thiệu Bluetooth là một công nghệ không dây cho phép các thiết bị điện, điện tử giao tiếp với nhau bằng sóng radio qua băng tần chung ISM (Industrial, Scientific, Medical) 2.4 GHz. Năm 1994 hãng Ericsson đề xuất việc nghiên cứu và phát triển giao diện vô tuyến công suất nhỏ, chi phí thấp, sử dụng sóng vô tuyến để kết nối không dây giữa các thiết bị di động với nhau và các thiết bị điện tử khác, tổ chức SIG (Special Interest Group) đã chính thức giới thiệu phiên bản 1.0 của Bluetooth vào tháng 7 năm 1999. 1.4.1.2 Đặc điểm • Cho phép các thiết bị kết nối tạm thời khi cần thiết (ad hoc). • Khoảng cách tối đa 10m. • Hỗ trợ giao thức TCP/IP và OBEX. 3 • Băng thông tối đa 1 Mbps được chia sẻ cho tất cả kết nối trên cùng 1 thiết bị. • Hỗ trợ tối đa 8 kết nối đồng thời với các thiết bị khác. 1.4.2 WLAN 1.4.2.1 Giới thiệu Wireless LAN (Wireless Local Area Network) sử dụng sóng điện từ (thường là sóng radio hay tia hồng ngoại) để liên lạc giữa các thiết bị trong phạm vi trung bình. So với Bluetooth, Wireless LAN có khả năng kết nối phạm vi rộng hơn với nhiều vùng phủ sóng khác nhau, do đó các thiết bị di động có thể tự do di chuyển giữa các vùng với nhau. Phạm vi hoạt động từ 100m đến 500m với tốc độ truyền dữ liệu trong khoảng 11Mbps-54Mbps. 1.4.2.2 Ưu khuyết điểm • Ưu điểm: o Dễ cấu hình và cài đặt mạng. o Tiết kiệm chi phí khi mở rộng mạng. o Khả năng cơ động cao. • Khuyết điểm: o Tốc độ còn chậm so với LAN. o Dễ bị nhiễu. o Tốn kém chi phí khi cài đặt thành phần cơ sở. 1.4.3 WWAN 1.4.3.1 Giới thiệu Hệ thống WWAN được triển khai bởi một công ty hay tổ chức trên phạm vi rộng, khai thác băng tần đã đăng ký trước với cơ quan chức năng và sử dụng các chuẩn mở như AMPS, GSM, TDMA và CDMA. Khoảng cách hàng trăm km, từ 5Kbps đến 20Kbps 4 1.4.3.2 Ưu khuyết điểm • Ưu điểm: o Dễ dàng mở rộng mạng. o Tránh được các giới hạn của việc dùng cáp và các thiết bị phần cứng khác. o Khả năng cơ động cao. Các thiết bị di động có thể di chuyển trong phạm vi rộng. • Khuyết điểm: o Dễ bị ảnh hưởng bởi những tác động của môi trường. o Không an toàn, thông tin dễ bị thất lạc hoặc mất. Chất lượng mạng chưa được cao. o Chi phí cao trong việc thiết lập cơ sở hạ tầng. 1.5 Tình hình ứng dụng mạng không dây 1.5.1 WiMAX Để hỗ trợ các công nghệ không dây liên thông với nhau, IEEE đã phác thảo nên một hệ thống chuẩn bao gồm: IEEE 802.15 dành cho mạng cá nhân (PAN- personal area network), IEEE 802.11 dành cho mạng cục bộ (LAN-local area network), 802.16 dành cho mạng nội thị (MAN-Metropolitan area network), và đề xuất 802.20 cho mạng diện rộng (WAN-wide area network). Đây là công nghệ không dây mang tính cách mạng trong ngành công nghiệp dịch vụ không dây băng rộng. Chuẩn 802.16, giao tiếp dành cho hệ thống truy cập không dây băng rộng cố định còn được biết đến với tên chuẩn giao tiếp không dây IEEE WirelessMAN. Chuẩn được thiết kế mới hoàn toàn với mục tiêu cung cấp những trục kết nối trực tiếp trong mạng nội thị (Metropolitan Area Network-MAN) đạt băng thông tương đương cáp, DSL, trục T1 phổ biến hiện nay. 5 Hình 1-1 Các chuẩn mạng không dây Tháng 1/2003, IEEE cho phép chuẩn 802.16a sử dụng băng tần từ 2GHz đến 11GHz; rộng hơn băng tần từ 10GHz đến 66GHz của chuẩn 802.16 phát hành tháng 4/2002 trước đó. Các nhà cung cấp dịch vụ và vận hành có thể triển khai đường trục dễ dàng, tiết kiệm chi phí đến những vùng địa hình hiểm trở, mở rộng năng lực mạng tại những tuyến cáp đường trục đang quá tải. Hệ thống 802.16a chuẩn có thể đạt đến bán kính 48km bằng cách liên kết các trạm có bán kính làm việc 6-9 km. Để thúc đẩy các nhà sản xuất đưa ra thiết bị tương thích IEEE 802.16, WiMAX cũng đã hợp tác chặt chẽ với liên minh Wi-Fi để hỗ trợ tốt chuẩn IEEE 802.11. Để đạt được sự liên thông, WiMAX buộc phải tạo một số System Profile tương ứng với qui định sử dụng tần số khác nhau của từng khu vực địa lý. Sau khi ra đời, 802.16a đã nhanh chóng được triển khai tại châu Âu, Mỹ và thể hiện một số lợi ích cụ thể. 1. Mạng trục: 802.16a là công nghệ không dây lý tưởng làm mạng trục nối các điểm hotspot thương mại và LAN không dây với Internet, cho phép doanh nghiệp triển khai hotspot 802.11 linh hoạt khi gặp địa hình hiểm trở, đòi hỏi thời gian ngắn và nâng cấp linh hoạt theo nhu cầu thị trường. Chuẩn 802.16a cho phép triển khai những mạng trục tốc độ cao, chi phí thấp. Đối với các nước đang phát triển thì giải pháp kết nối không dây 802.16a cho phép nâng cấp năng lực dịch vụ nhanh chóng theo nhu cầu thực tế mà không phải lo ngại về vấn đề thay đổi kiến trúc hạ tầng.
File đính kèm:
- ngien_cuu_va_paht_trien_tren_amng_ko_day_1.pdf