Kết quả bước đầu can thiệp động mạch cảnh tại Bệnh viện Hữu Nghị
Đột quỵ não là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 3 sau ung
thư và tim mạch. Nguyên nhân số 1 gây tàn phế.
• Gây tàn phế lâu dài, tốn kém về chi phí cho bệnh nhân và xã
hội.
• Nước Mỹ hàng năm 800.000 đột quỵ mới, tái phát. 160.000
người chết, chi phí đột quỵ năm 2009: 68.9 tỉ USD.
• Khoảng 80 % đột quỵ thiếu máu não, 20 % đột quỵ chảy máu
não.
• Tỉ lệ 25- 35 % đột quỵ thiếu máu não liên quan tới bệnh lý hẹp
tắc động mạch cảnh.
hơn so với phẫu thuật. The Carotid and Vertebral Transluminal Angioplasty Study ( CAVATAS ) • 504 BN hẹp động mạch cảnh, có triệu chứng, thích hợp cho cả can thiệp và phẫu thuật, chia ngẫu nhiên 2 nhóm ( 251 BN can thiệp, 253 BN phẫu thuật) • Không có sự khác nhau về tiêu chí chết và đột quỵ trong 30 ngày và 3 năm giữa 2 nhóm. • Có 26 % trong nhóm can thiệp không dùng thiết bị bảo vệ đoạn xa. A randomised trial. Lancet 2009;357:1729-37 The Stenting and Angioplasty with Protection in Patient at Hight-Risk for Endarterectomy trial (SAPPHIRE) • BN hẹp mạch cảnh>50 % có triệu chứng, > 80 % không triệu chứng, chia 2 nhóm CEA và CAS với thiệt bị bảo vệ đoạn xa. • Nguy cơ cao ( Hight – Risk ): Bệnh lý tim mạch nặng, bệnh phổi mạn tính, tắc mạch cảnh đối bên, liệt thần kinh thanh quản đối bên, phẫu thuật hoặc tia xạ vùng cổ, tái hẹp sau CEA, tuổi>80. • Tỉ lệ chết, đột quỵ, NMCT trong 30 ngày và 1 năm là 12.2% nhóm CAS; 20.1% nhóm CEA. 3 năm không khác nhau có ý nghĩa giữa 2 nhóm. N Engl J Med 2007;351:1493-501 The Carotid Revascularization Using Endarterectomy or Stenting System (CaRESS) trial • NC đa trung tâm, không ngẫu nhiên, lựa chọn CEA hoặc CAS tùy theo thế mạnh TT y tế và nguyện vọng BN. • Có 397 Bn chia nhóm: 254 BN CEA, 143 BN CAS • Tỉ lệ chết, đột quỵ, NMCT trong 30 ngày và 1 năm không khác nhau có ý nghĩa giữa 2 nhóm. J Vasc Surg 2007; 42:213-19 The Carotid Revascularization Endarterectomy vs Stenting trial (CREST) • 2502 BN: hẹp >50% nếu có triệu chứng, hẹp >80 % nếu không có triệu chứng được phân ngẫu nhiên cho CEA hoặc CAS. • Tiêu chí: Đột quỵ, NMCT, chết trong 30 ngày đầu, đột quỵ cùng bên trong 4 năm • Trong 30 ngày đầu: Đột quỵ CAS cao hơn (4.1% vs 2.3%); NMCT thấp hơn (1.1% vs 2.3%). Trong 2.5 năm không khác nhau CAS (7.2%) vs CEA (6.85);p>0.05. • Nhóm BN có triệu chứng: Đột quỵ, chết cao hơn nhóm không có triệu chứng. N Engl J Med 2011; 363:11-23 TREATMENT RECOMMENDATIONS Based on the results of multiple prospective randomized studies, the following guidelines are proposed for the use of CAS: •For patients with symptomatic carotid disease and 50–69% stenosis, CEA is recommended. CAS is considered an alternative to CEA for patients at average or low risk for CAS or for those who are at high risk (>6% morbidity and mortality) for CEA (AHA/ASA Class I; Level of Evidence B, CEBM Level 1b; Grade B).[25–29] While age >80 years was considered high risk for CEA in the SAPPHIRE trial, the CREST trial showed a benefit for age <70 years with CAS, perhaps due to anatomic factors such as more favorable aortic arch anatomy in the younger cohort. We suggest that age alone should not be considered in determining CEA versus CAS and that other patient- specific factors should be considered. N Engl J Med 2011; 363:11-23 BIẾN CHỨNG SAU CAN THIỆP ĐẶT STENT ĐỘNG MẠCH CẢNH 1. Biến chứng mạch máu đường vào. 2. Nhịp chậm,hạ huyết áp. 3. Hội chứng tăng tưới máu sau can thiệp: Đau đầu cùng bên, buồn nôn, nôn, lẫn, xuất huyết não, tử vong....: Thời gian xuất hiện trung bình sau can thiệp 10 giờ, kéo dài 10 giờ - 4 ngày. 4. Huyết khối trong stent. 5. Tắc mạch đoạn xa. 6. Tái hẹp trong stent. 7. Suy thận do thuốc cản quang. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP • 22 bệnh nhân được chẩn đoán hẹp ≥ 70% động mạch cảnh trong 1 hoặc 2 bên có hoặc không có triệu chứng được tiến hành can thiệp đặt stent động mạch cảnh. • Tất cả bệnh nhân đều được điều trị thuốc chống ngưng tập tiểu cầu kép Plavix và Aspirin trước và sau can thiệp • Sử dụng Stent và dù bảo vệ của hãng EV3 hoặc Abbort (Hoa Kỳ) • Thời gian nghiên cứu từ tháng 7/2014 đến 1/2016 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP • Loại trừ các bệnh nhân tổn thương hẹp < 70%, các bệnh nặng phối hợp, ung thư giai đoạn cuối, bệnh nhân không sử dụng được các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu. • Nghiên cứu mô tả, cắt ngang • Xử lý số liệu nghiên cứu bằng phần mềm SPSS 16.0 và EPI INFO 2002. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ĐẶC ĐIỂM N = 22 Tuổi 75,22±3,92 Chiều cao (cm) 163,39±5,58 Cân nặng (kg) 58,89±7,09 BMI 21,8±2,26 Nam, n(%) 19(86,36%) Nữ, n(%) 3(13,63%) Tiền sử NMCT, n(%) 0(0%) Tiền sử TBMN và/hoặc TIA, n(%) 14(63,63%) Tiền sử can thiệp ĐMV, n(%) 4(18,18%) Tiền sử suy thận, n(%) 1(4,54%) ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Hakan Posacioglu: 35,7% tuổi > 70, 69,4% có bệnh mạch vành kèm theo, 59,2% có đột quỵ và/hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua trước can thiệp. ĐẶC ĐIỂM N = 22 Tiền sử viêm loét dạ dày, n(%) 0(0%) HA tâm thu (mmHg) 133,89±14,2 HA tâm trương (mmHg) 79,16±11,4 Tần số tim (ck/ph) 75,22±3,92 Nhồi máu não mới, n(%) 2(9,09%) Rung nhĩ, n(%) 2(9,09%) Bệnh động mạch ngoại biên, n(%) 3(13,63%) ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Hakan Posacioglu: 24,5% bệnh động mạch ngoại biên kèm theo. Thomas G. Brott: 42,4% bệnh lý tim mạch kèm theo, trong đó cả bệnh lý mạch máu ngoại biên ĐẶC ĐIỂM N=22 RL lipid máu, n(%) 8(36,36%) Tăng huyết áp, n(%) 18(81,8%) Hút thuốc lá, n(%) 7(31,8%) Đái tháo đường, n(%) 6(27,2%) YẾU TỐ NGUY CƠ BỆNH ĐMV Hakan Posacioglu: Tăng huyết áp: 89,8%, hút thuốc lá: 69,4%, rối loạn chuyển hoá lipit: 32,7%, đái tháo đường: 20,4%. Thomas G. Brott: Tăng huyết áp: 85,8%, rối loạn mỡ máu: 82,9%, đái tháo đường: 30,6% hút thuốc: 26,4%. ĐẶC ĐIỂM N=22 Glucose (mmol/l) 6,84±1,2 Cholesterol (mmol/l) 4,84±1,23 Triglycerid (mmol/l) 2,36±1,58 HDL-C (mmol/l) 1,0±0,28 LDL-C (mmol/l) 2,54±1,01 Creatinin (mol/l) 98,65±18,17 Ure (mmol/l) 6,67±2,06 ĐẶC ĐIỂM XÉT NGHIỆM ĐẶC ĐIỂM N=22 HbA1C (%) 6,98±0,74 (n=5) Hồng cầu (T/l) 4,28±0,45 Bạch cầu (G/l) 7,97±3,02 Tiểu cầu (G/l) 231,13±62,9 ĐẶC ĐIỂM XÉT NGHIỆM Không có biến đổi rõ rệt về các chỉ số xét nghiệm máu 33.33% 50.00% 16.67% PHÂN BỐ TỔN THƯƠNG ĐM CẢNH TRÁI PHẢI HAI BÊN Thomas G. Brost: 50,6% tổn thương động mạch cảnh trong bên trái ĐẶC ĐIỂM N=22 Thành công thủ thuật, n(%) 22(100%) Can thiệp đường mạch đùi, n(%) 22(100%) Tổn thương mới, n(%) 22(100%) Tổn thương cong queo, n(%) 4(18,18%) Tổn thương vôi hoá, n(%) 4(18,18%) Tổn thương loét, n(%) 4(18,18%) Mức độ hẹp trung bình, x±sd (%) 86,44±7,65% Chiều dài tổn thương trung bình, x±sd(mm) 18,3±8,2 ĐẶC ĐIỂM CHỤP DSA ĐỘNG MẠCH CẢNH Thomas G. Brott: Tỷ lệ hẹp nặng ≥ 70% là 86,9%, chiều dài tổn tổn thương trung bình: 17,8±8,5mm. Posacioglu: Tỷ lệ hẹp ≥ 90% là 19,6% ĐẶC ĐIỂM N=22 Động mạch cảnh trong trái, n(%) 9(40,9%) Động mạch cảnh trong phải, n(%) 13(59%) Đặt stent trực tiếp, n(%) 22(100%) Nong bóng sau đặt stent, n(%) 18(81,8%) Đường kính stent TB/BN, x±sd (mm) 8,31±0,58 Chiều dài stent TB/BN, x±sd (mm) 35,26±5,13 ĐẶC ĐIỂM CAN THIỆP ĐẶT STENT ĐỘNG MẠCH CẢNH Thomas G. Brott: Tỷ lệ nong bóng trước đặt stent là 67,7%. ĐẶC ĐIỂM N=22 Đường kính bóng nong TB/BN, x±sd (mm) 5,33±0,49 Chiều dài bóng nong TB/BN, x±sd (mm) 22,67±5,93 Số stent TB/BN, x±sd 1,05±0,23 Dù bảo vệ EV3, n(%) 14(63,6%) Dù bảo vệ Abort, n(%) 8(36,3%) ĐẶC ĐIỂM CAN THIỆP ĐẶT STENT ĐỘNG MẠCH CẢNH Thomas G. Brott: Tỷ lệ dùng dù bảo vệ là 96,1% ĐẶC ĐIỂM N=22 Nhịp tim chậm, tụt huyết áp, n(%) 13(59%) Tăng huyết áp phải dùng Nicardipin, n(%) 6(27,2%) Thất bại đường vào, n(%) 0(0%) Tắc mạch đoạn xa, n(%) 0(0%) Tụ máu vị trí chọc mạch, n(%) 0(%) Tắc động mạch cảnh ngoài 0(0%) Xuất huyết ngay sau can thiệp 0(0%) BIẾN CHỨNG TRONG QUÁ TRÌNH CAN THIỆP 010 20 30 40 50 60 70 80 90 % Đk hẹp trước can thiệp % Đk hẹp sau can thiệp 86,44± 7,65% 33,33±7,67% p < 0.0001 KẾT QUẢ CẢI THIỆN MỨC ĐỘ HẸP ĐỘNG MẠCH CẢNH ĐẶC ĐIỂM N=22 Nhồi máu não cùng bên có triệu chứng, n(%) 1(4,54%) Nhồi máu não đối bên, n(%) 0(0%) Xuất huyết não cùng bên, n(%) 0(0%) Xuất huyết não đối bên, n(%) 0(0%) Hội chứng tăng tưới máu, n(%) 5(22,7%) Suy thận sau can thiệp, n(%) 1(4,54%) Huyết khối tại chỗ, n(%) 0(0%) Tử vong, n(%) 0(0%) BIẾN CHỨNG SỚM SAU CAN THIỆP • Nghiên cứu của Posacioglu trên 56 bệnh nhân được đặt stent động mạch cảnh, tỷ lệ đột quỵ là 5,4% và tử vong là 1,8%. Trong số 3 bệnh nhân đột quỵ thì có 1 bệnh nhân đột quỵ nặng và tử vong 10 ngày sau can thiệp, 2 bệnh nhân đột quỵ nhẹ. Không có trường hợp nào xuất huyết não hay huyết khối tại vị trí đặt stent. Tuy nhiên có 4 trường hợp thuyên tắc huyết khối gây diện tổn thương > 5mm trên CHT, 3 trong số đó tiến triển gây nên triệu chứng lâm sàng đột quỵ. • Alex Abou-Chebl hồi cứu 450 bệnh nhân đặt stent động mạch cảnh, tỷ lệ hội chứng tăng tưới máu là 5 bệnh nhân(1,1%), trong đó 3 bệnh nhân xuất huyết não (0,67%), 2 bệnh nhân tủ vong do tăng tưới máu (0,44%). Liên quan đến tổn thương hẹp nặng > 90% (95,6±3,7%), kẻm theo hẹp > 80% hoặc tắc hoàn toàn động mạch cảnh trong bên đối diện, tăng huyết áp khó kiểm soát sau can thiệp. ĐẶC ĐIỂM N=22 Bệnh nhân được theo dõi lâm sàng, n(%) 22(100%) Bệnh nhân được theo dõi hình ảnh, n(%) 5(22,7%) Tái hẹp có ý nghĩa, n(%) 0(0%) Đột quỵ, n(%) 1(4,54%) Nhồi máu cơ tim, n(%) 0(0%) Tử vong, n(%) 0(0%) KẾT QUẢ THEO DÕI BIẾN CHỨNG GỘP TRONG 12 THÁNG Nghiên cứu Số bệnh nhân Tiêu chí Tỷ lệ % CAVATAS (2009) 251 Tử vong 2,8% Đột quỵ 7,17% NMCT 0% CREST (2010) 1262 Tử vong 0,71% Đột quỵ 4,12% NMCT 1,1% ICSS (2010) 853 Tử vong 2,22% Đột quỵ 7,62% NMCT 0,35% KẾT QUẢ CÁC NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI KẾT LUẬN • Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân được can thiệp đặt stent động mạch cảnh tại bệnh viện Hữu nghị: – Tuổi cao ≥ 75 tuổi – Nhiều bệnh tim mạch phối hợp: bệnh mạch vành, bệnh mạch ngoại biên, rung nhĩ. – Nhiều bệnh nhân có triệu chứng thiếu máu não: 63,6% – Yếu tố nguy cơ hay gặp nhất là tăng huyết áp: 81,8% • Tỉ lệ thành công thủ thuật cao: 100%. • Tỷ lệ biến chứng trong quá trình can thiệp tương tự các nghiên cứu trên thế giới. • Tỷ lệ biến chứng sau can thiệp thấp: đột quỵ 4,54%, tử vong 0% và Nhồi máu cơ tim 0% Xin chân thành cảm ơn!
File đính kèm:
- ket_qua_buoc_dau_can_thiep_dong_mach_canh_tai_benh_vien_huu.pdf