Kế toán tài sản cố định theo chuẩn mực kế toán quốc tế và hệ thống kế toán một số nước trên thế giới

Tóm tắt

Tính cho đến đến tháng 12/2005 Bộ Tài

Chính đã ban hành được 26 chuẩn mực kế

toán. Như vậy, so với số lượng 38 chuẩn mực

kế toán quốc tế thì Việt Nam còn thiếu nhiều

chuẩn mực tuơng đương. Một vấn đề lớn nữa

đối với việc soạn thảo và ban hành các chuẩn

mực kế toán ở Việt Nam là chúng ta hiện nay

chưa có một khung khái niệm để cung cấp nền

tảng và những nguyên tắc cơ bản cho việc

soạn thảo cũng như phát triển các chuẩn mực

kế toán. Bài viết trình bày sau đây, cá nhân tôi

muốn bàn luận thêm về một khía cạnh nhỏ

trong vấn đề phù hợp giữa chuẩn mực kế toán

quốc tế và kế toán một số nước trên thế giới

so với chuẩn mực kế toán tại Việt Nam và từ

đó đưa ra một số tồn tại hạn chế đối với chuẩn

mực kế toán Việt Nam về tài sản cố định

pdf9 trang | Chuyên mục: Kế Toán Tài Chính | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 309 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Kế toán tài sản cố định theo chuẩn mực kế toán quốc tế và hệ thống kế toán một số nước trên thế giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
àng hóa có thời gian sử 
dụng vô hạn thì thời gian sử dụng 
để tính khấu hao tối đa là 40 năm. 
- TSCĐVH được trình bày trên 
bảng cân đối kế toán theo giá trị 
chưa khấu hao. 
- Có 03 phương pháp khấu hao. 
- TSCĐVH như sự tín nhiệm và 
nhãn hiệu hàng hóa có thời gian sử 
dụng vô hạn thì thời gian sử dụng 
để tính khấu hao tối đa là 20 năm. 
- TSCĐVH được trình bày trên 
bảng cân đối kế toán theo giá trị 
đã khấu hao. 
6 Về sửa 
chữa 
TSCĐ 
- Sửa chữa lớn là công việc không 
ngừng duy trì tình trạng hoạt 
động bình thường của TSCĐ mà 
còn kéo dài thời gian sử dụng hữu 
dụng của TSCĐ so với thời gian 
ước tính ban đầu, chi phí sửa 
chữa lớn được ghi giảm giá trị hao 
mòn lũy kế của TSCĐ. 
- Sửa chữa cải tiến TSCĐ là công 
việc thay thế một hoặc một số bộ 
phận của TSCĐ nhằm làm cho 
TSCĐ hoạt động hiệu quả và năng 
suất cao hơn, chi phí sửa chữa cải 
tiến được ghi tăng nguyên giá 
TSCĐ. 
- Sửa chữa lớn là sửa chữa, thay 
thế cùng một lúc những bộ 
phận, chi tiết chủ yếu của TSCĐ 
nhằm khôi phục năng lực hoạt 
động ban đầu của nó. 
- Cải tạo, nâng cấp TSCĐ để 
nâng cao tính năng, tác dụng 
của TSCĐ cũng như kéo dài thời 
gian hữu dụng của chúng. 
2.2. Kế toán TSCĐ của Pháp 
2.2.1. Tóm tắt một số nội dung căn 
bản về TSCĐ theo Kế toán Pháp 
 Tiêu chuẩn ghi nhận: 
- Tài sản bất động (TSBĐ) là tất cả 
các loại tài sản mà DN sở hữu, quản lý và 
 Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology 
 Số 2/2016 No. 2/2016 
177 
sử dụng trong một thời gian dài (tối thiếu 
là hơn 1 năm), TSBĐ gồm ba loại: TSBĐ 
hữu hình, TSBĐ vô hình và TSBĐ tài 
chính. 
- TSBĐ hữu hình là những tài sản có 
hình thái cụ thể như: đất đai, các công 
trình kiến trúc, các phương tiện vận tải, 
các phương tiện kỹ thuật và các TSBĐ hữu 
hình khác. 
- TSBĐ vô hình là những tài sản 
không có hình thể nhưng có thể mang lại 
lợi ích kinh tế lâu dài trong tương lai cho 
DN, thuộc TSBĐ vô hình có: phí tổn thành 
lập, phí tổn nghiên cứu và phát triển, 
quyền đặc nhượng, bằng sáng chế, quyền 
thuê nhà, lợi thế thương mại và TSBĐ vô 
hình khác. 
- TSBĐ tài chính gồm các cổ phiếu, 
trái phiếu tiền đóng kỹ quỹ các khoản đầu 
tư, cho vay. 
 Về việc xác định giá trị ban đầu: 
- Nguyên giá của TSBĐ vô hình là 
toàn bộ các phí tổn mà DN chi trả từ khi 
thực hiện cho đến khi hoàn thành từng 
TSBĐ vô hình cụ thể. Nguyên giá TSBĐ 
hữu hình mua sắm gồm giá mua và các 
chi phí vận chuyển, lệ phí hải quan, bảo 
hiểm, lắp đặt, chạy thử ( không bao 
gồm thuế trước bạ, phí hoa hồng và môi 
giới). 
- Đối với TSBĐ hữu hình DN tự xây 
dựng, nguyên giá là toàn bộ các chi phí 
phát sinh từ lúc chuẩn bị xây dựng cho 
đến khi công trình hoàn thành đưa vào sử 
dụng. 
- Đối với TSBĐ nhận vốn góp, cổ 
phần khi thành lập công ty, nguyên giá là 
giá thỏa thuận của Đại hội đồng sáng lập. 
Còn với TSBĐ tài chính, nguyên giá là giá 
mua hoặc giá ghi trên hợp đồng mua bán, 
các chi phí mua chứng khoán không tính 
vào nguyên giá mà được ghi vào chi phí 
kinh doanh và trừ vào kết quả của niên độ 
tài chính. 
 Về hạch toán biến động TSBĐ: 
- TSBĐ trong DN có thể tăng do 
mua, nhận vốn góp và tự xây dựng. 
Trường hợp nhận vốn góp bằng TSBĐ, kế 
toán phản ánh các bút toán hứa góp, gọi 
góp và thực hiện góp. Đối với TSBĐ mua, 
căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán 
ghi tăng nguyên giá và phản ánh thanh 
toán tiền mua cho người bán. TSBĐ tự xây 
dựng, các chi phí phát sinh trong quá trình 
xây dựng được tập hợp trên tài khoản 
trung gian (TSBĐ chưa hoàn thành) khi 
công trình hoàn thành nghiệm thu và đưa 
vào sử dụng kế toán ghi tăng nguyên giá 
TSBĐ. 
- TSBĐ trong DN có thể giảm do 
thanh lý khi khấu hao hết giá trị và 
nhượng bán. TSBĐ khấu hao hết, kế toán 
xóa sổ bằng cách ghi giảm khấu hao và 
giảm nguyên giá TSBĐ. Trường hợp 
nhượng bán, kế toán xóa sổ TSBĐ và 
phản ánh số tiền thu được từ nhượng bán, 
kết quả nhượng bán TSBĐ là chênh lệch 
giữa giá bán và GTCL của TSBĐ. 
 Về tính khấu hao: 
- TSBĐ có thể được tính khấu hao 
theo các phương pháp như: phương pháp 
cố định (khấu hao tuyến tính), phương 
pháp giảm dần (với hai cách tính giảm 
dần: theo một tỷ lệ nhất định trên GTCL 
và theo tổng của các số thứ tự năm sử 
dụng) và phương pháp sản lượng. 
- Đối với một số TSBĐ vô hình và 
TSBĐ tài chính, kế toán Pháp không tính 
khấu hao mà thực hiện lập dự phòng 
nếu có hiện tượng giảm giá. Chi phí dự 
phòng không tính vào giá thành sản 
phẩm mà được trừ vào kết quả của niên 
độ. Khi không còn hiện tượng giảm giá 
hoặc sự giảm giá ít hơn thì phần chênh 
lệch dự phòng được hoàn nhập tăng kết 
quả niên độ. 
2.2.2. Điểm giống và khác nhau giữa 
Kế toán Pháp và VAS về TSCĐ 
STT 
Nội 
dung 
Kế toán Pháp VAS 
1 Tiêu - 02 tiêu chuẩn - 03 tiêu chuẩn (tài sản còn phải 
 Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology 
 Số 2/2016 No. 2/2016 
178 
STT 
Nội 
dung 
Kế toán Pháp VAS 
chuẩn 
ghi 
nhận 
- Gồm TSBĐ hữu hình, TSBĐ vô 
hình và TSBĐ tài chính 
- Pháp ghi nhận đất đai làm 
TSBĐHH và chi phí thành lập được 
ghi nhận là TSBĐVH 
có nguyên giá được xác định 
một cách chắc chắn và giá trị từ 
30 triệu đồng trở lên) 
- Gồm TSCĐHH và TSCĐVH 
- Việt Nam không ghi nhận đất 
đai làm TSCĐHH 
2 Về 
nguyên 
giá 
- Pháp không ghi nhận lệ phí trước 
bạ, phí hoa hồng và môi giới vào 
nguyên giá TSCĐ 
- VAS ghi nhận lệ phí trước bạ, 
phí hoa hồng và môi giới vào 
nguyên giá TSCĐ 
3 Về biến 
động 
TSCĐ 
Các trường hợp tăng, giảm TSCĐ 
tương tự VAS 
Các trường hợp tăng, giảm 
TSCĐ tương tự Kế toán Pháp 
4 Về 
khấu 
hao 
- Có 04 phương pháp khấu hao 
(thêm phương pháp khấu hao theo 
tổng sô năm sử dụng) 
- Kế toán Pháp không phản ánh 
khấu hao đối với TSBĐ trên bảng 
cân đối kế toán 
-Có 03 phương pháp khấu hao 
- VAS có phản ánh khấu hao đối 
với TSCĐ trên bảng cân đối kế 
toán 
3. Những hạn chế của chuẩn mực kế 
toán Việt Nam (xét trên khía cạnh 
TSCĐ) 
 VAS 3 chỉ cho phép đánh giá lại 
tài sản cố định là bất động sản, nhà 
xưởng và thiết bị trong trường hợp có 
quyết định của Nhà nước, đưa tài sản đi 
góp vốn liên doanh, liên kết, chia tách, 
sáp nhập doanh nghiệp và không được ghi 
nhận phần tổn thất tài sản hàng năm. 
Trong khi đó, theo IAS 16, doanh nghiệp 
được phép đánh giá lại tài sản theo giá thị 
trường và được xác định phần tổn thất tài 
sản hàng năm, đồng thời được ghi nhận 
phần tổn thất này theo quy định tại IAS 
36. 
 VAS hiện thiếu một số chuẩn mực 
liên quan đến các đối tượng và giao dịch 
đã phát sinh như: thanh toán bằng cổ 
phiếu (IFRS 02); công cụ tài chính (IFRS 
9); phúc lợi của nhân viên (IAS 19) các 
khoản tài trợ của Chính phủ (IAS 20); 
nông nghiệp (IAS 41); tổn thất tài sản 
(IAS 36) 
 IAS/IFRS ngày càng hướng tới đo 
lường tài sản dựa trên cơ sở giá trị hợp lý 
nhằm đảm bảo tính “liên quan” của thông 
tin kế toán đối với các đối tượng sử dụng, 
trong khi đó giá gốc vẫn là cơ sở đo lường 
chủ yếu được qui định bởi VAS.Điều này 
ảnh hưởng lớn đến việc kế toán các tài 
sản và nợ phải trả được phân loại là công 
cụ tài chính, làm suy giảm tính trung 
thực, hợp lý của BCTC và chưa phù hợp 
với IAS/IFRS. 
4. Kết luận 
Có thể nói rằng, việc áp dụng 
IAS/IFRS đã mở ra một thời kỳ mới làm 
thay đổi cách thức ghi nhận, đo lường và 
trình bày các yếu tố của BCTC, loại trừ sự 
khác biệt trong chuẩn mực kế toán, là 
điều kiện để đảm bảo các doanh nghiệp 
và tổ chức trên toàn thế giới áp dụng các 
nguyên tắc kế toán một cách thống nhất 
trong lập và trình bày BCTC. IAS/IFRS 
được chấp nhận như chuẩn mực lập BCTC 
cho các công ty tìm kiếm sự thừa nhận 
trên thị trường chứng khoán thế giới. Việc 
sử dụng IAS/IFRS mang lại những lợi ích 
khá rõ, như: tiết kiệm chi phí soạn thảo 
chuẩn mực và nhanh chóng hòa nhập vào 
chuẩn mực kế toán quốc tế được chấp 
 Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology 
 Số 2/2016 No. 2/2016 
179 
nhận; sự hội nhập về kế toán giúp cho các 
công ty huy động vốn trên thị trường quốc 
tế. Đến nay, đã có hơn 119 quốc gia trên 
thế giới thực hiện việc yêu cầu (bắt buộc) 
hoặc cho phép (không bắt buộc) các công 
ty niêm yết trên thị truờng chứng khoán 
của họ sử dụng IAS/IFRS khi lập và trình 
bày BCTC. Tuy nhiên, việc áp dụng 
IAS/IFRS không phải là hoàn toàn dễ 
dàng đối với các doanh nghiệp ở các quốc 
gia, trong đó có Việt Nam. Từ những hạn 
chế của VAS đã phân tích nêu trên, có thể 
thấy, việc Việt Nam lựa chọn mô hình vận 
dụng có chọn lọc IAS/IFRS làm cơ sở chủ 
yếu để xây dựng hệ thống chuẩn mực kế 
toán cho mình là một sự lựa chọn hợp lý. 
Tuy nhiên, trong thời gian sắp tới, để đáp 
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về kế toán, 
phù hợp quá trình hội nhập kinh tế của 
đất nước, Việt Nam cần tiến hành một số 
giải pháp vừa mang tính cấp bách, vừa 
mang tính lâu dài, bao gồm cả giải pháp 
trực tiếp đối với hệ thống chuẩn mực kế 
toán và giải pháp thuộc về môi trường 
kinh tế, pháp luật. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Bộ Tài Chính, 2001. Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC về chuẩn mực kế toán. 
[2]. Bộ Tài Chính, 2002. Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC về chuẩn mực kế toán. 
[3]. Bộ Tài Chính, 2002. Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC về chuẩn mực kế toán. 
[4]. Bộ Tài Chính, 2007. Thông tư số 161/2007/TT-BTC về chuẩn mực kế toán. 
[5]. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2006. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
[6]. Nguyễn Minh Phương và Nguyễn Thị Đông, 2002. Giáo trình kế toán quốc tế, NXB Thống kê, Hà Nội. 
[7]. Nguyễn Văn Thơm và Trần Văn Thảo, 2003. Kế toán Mỹ, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 
[8]. Hennie Van Greuning and Marius Koen, 2000. Các chuẩn mực kế toán quốc tế, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội. 
[9]. PGS.TS. Võ Văn Nhị và ThS. Lê Hoàng Phúc. 
ke-toan-viet-nam-va-chuan-muc-ke-toan-quoc-te-thuc-trang-nguyen-nhan-va-dinh-huong-phat-trien-.sav. 
[10].  
[11].  
[12].  
[13].  
[14]. 
--Phan-3 

File đính kèm:

  • pdfke_toan_tai_san_co_dinh_theo_chuan_muc_ke_toan_quoc_te_va_he.pdf