Hướng dẫn khảo sát hiện trạng của các hệ thống thông tin quản lý - Phần 6
Phần thiết kế vật lý CSDL sẽ phụ thuộc vào một HQTCSDL mà bạn sẽ sử dụng
để cài đặt CSDL. Chúng ta cần chuyển từ các bản ghi logic với các thuộc tính thành
các quan hệ được biểu diễn dưới dạng bảng với các trường hay các cột được cài đặt
trong một HQTCSDL cụ thể.
Với mỗi bảng cần chỉ rõ:
Khoá chính (có thể gồm một hay nhiều thuộc tính).
Mô tả của tất cả các cột (trường).
Với mỗi cột (trường) cần phải có:
Một tên duy nhất (trong bảng lưu giữ nó).
Một mô tả ngắn gọn.
g xuyên. - Lập các bảng chỉ dẫn căn cứ vào đường truy nhập và theo các cột thuộc tính có tần số sử dụng cao. Thêm một số bảng để lưu trữ các thông tin kết quả truy vấn sẽ được sử dụng lại. Ví dụ: Trong hệ thống tuyển sinh vì yêu cầu xem điểm nhiều nên có thể tạo ra một tệp có các thuộc tính SBD và điểm để giúp cho việc tìm kiếm thông tin được nhanh chóng. Trong hệ thống bán hàng có thể thêm một số bảng hỗ trợ cho việc tính hàng tồn, tính thu chi. 5.3. Điều chỉnh thực thi CSDL Tạo các thủ tục sao lưu và phục hồi CSDL. Tổ chức bảo trì và bảo mật cho CSDL. Thiết lập các ràng buộc toàn vẹn cho CSDL. Xác định không gian nhớ cho các bảng CSDL và các chỉ số. Thiết lập vùng nhớ đệm cho CSDL Phân cụm CSDL, tổ chức lưu trữ vật lý tối ưu cho CSDL trên đĩa. Đảm bảo điều khiển tương tranh trong CSDL đa người sử dụng. Tạo ra các view của CSDL cho từng đối tượng người dùng. Xác định sự phân tán dữ liệu và xử lý giữa các client và server trong một hệ thống phân tán. 5.4. Ví dụ một mẫu thiết kế NHÀ CUNG CẤP ( mã NCC, tên NCC, địa chỉ, điện thoại, fax) HÀNG (mã hàng, tên hàng, đơn vị tính, đơn giá, số lượng, mô tả, mã NCC, số kho) KHO (số kho, diện tích, mô tả) PHIẾU XUẤT (số phiếu, ngày xuất, số đại lý) DÒNG PHIẾU XUẤT (mã hàng , số phiếu , số lượng xuất) ĐẠI LÝ (số đại lý, địa chỉ đại lý, mô tả) *Chú ý: Kiểu dữ liệu và kích thước của các cột khoá ngoài cần phải giống hệt kiểu dữ liệu và kích thước của các cột khoá chính tương ứng. Khi tạo bảng, nếu bảng A có cột thuộc tính làm khoá ngoài trong bảng B thì bảng A cần phải được tạo trước bảng B. Khi cài đặt, các đặc tính như khuôn dạng, giá trị hợp lệ , khoá chính, khoá ngoài,…chính là các ràng buộc của CSDL. Các HQTCSDL hiện đại hỗ trợ rất nhiều cho việc cài đặt các ràng buộc này. Nếu một HQTCSDL nào đó mà không hỗ trợ việc cài đặt các ràng buộc này thì cần phải tạo các thủ tục để kiểm tra dữ liệu nhập vào. Đôi khi trong thực tế người ta không sử dụng ràng buộc khoá ngoài vì một số lý do: ví dụ để biết hoá đơn là do nhân viên nào lập, thuộc tính mã NV được đặt làm khoá ngoài trong bảng HOÁ ĐƠN. Ràng buộc khoá ngoài đòi hỏi thông tin về nhân viên chỉ được xoá khi tất cả các hoá đơn liên quan đến nhân viên đó đã bị xoá hết. Nhưng thực tế người ta lại cần lưu trữ các hoá đơn liên quan đến nhân viên, trong khi nhân viên đó đã rời khỏi công ty. Vì vậy trong trường hợp này phải dùng một thủ tục kiểm tra khác thay cho ràng buộc khoá ngoài. Tên bảng Tên cột Nội dung Kiểu dữ liệu Kích thước Khuôn dạng Giá trị mặc định Giá trị hợp lệ Not null Khoá chính Khoá ngoài tham chiếu bảng Chỉ số BNcc MaNcc Mã nhà cung cấp Text 5 N-AAA x x Incc_M a TenNcc Tên nhà cung cấp Text 30 x Incc_Te n DiaChi Địa chỉ Text 50 x Phone Điện thoại Text 15 999-9999999 Fax Fax Text 15 BHang maHang Mã hàng Integer 2 x x IH_Ma tenHang Tên hàng Text 50 x dvt đơn vị tính Text 10 “cái” x donGia đơn giá LongInteger 4 >0 x soLuong số lượng Integer 2 0<= x<= 3000 x moTa mô tả Text 100 maNcc mã NCC Text 5 x bNcc IH_Ncc soKho Số kho Integer 2 x bKho IH_Kho bKho soKho … dienTich … moTa … 5. BÀI TẬP ỨNG DỤNG Thiết kế CSDL cho hệ thống quản lý khoa CNTT. CHƯƠNG 5 THIẾT KẾ GIAO DIỆN GIỮA NGƯỜI VÀ MÁY 1 TỔNG QUAN 1.1. Mục đích Thiết kế môi trường giao tiếp giữa người sử dụng và máy thoả mãn điều kiện: - Dễ sử dụng : Giao diện dễ sử dụng ngay cả với những người không có kinh nghiệm - Dễ học : Các chức năng gần gũi với tư duy của người sử dụng để họ có thể nắm bắt dễ dàng nhanh chóng. - Tốc độ thao tác : Giao diện không đòi hỏi các thao tác phức tạp hay dài dòng, hỗ trợ các phím tắt, phím nóng. - Dễ phát triển : Giao diện được xây dựng dễ dàng, sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu thay đổi của người sử dụng. 1. 2. Các loại giao diện - Hộp thoại: Là các giao diện phục vụ cho việc kiểm soát hệ thống, trao đổi thông tin giữa người sử dụng và hệ thống, kiểm tra quyền truy nhập (Tên, mật khẩu), các hướng dẫn sử dụng hệ thống, các thông báo lỗi sử dụng hay lỗi hệ thống nếu có... - Màn hình nhập dữ liệu: Đó là các khung nhập liệu cho phép người sử dụng tiến hành nhập dữ liệu cho hệ thống hay cung cấp thông tin cho việc tìm kiếm dữ liệu, đưa ra các báo cáo theo yêu cầu. - Màn hình báo cáo : Đó là các biểu mẫu hiển thị các thông tin được thu thập và tổng hợp theo yêu cầu của người sử dụng. 1.3. Các nguyên tắc chung khi thiết kế giao diện - Luôn cung cấp thông tin phản hồi về công việc đang tiến hành cho người sử dụng. - Thông tin trạng thái : cung cấp cho người sử dụng thông tin về phần hệ thống đang được sử dụng. − Công việc tối thiểu : Hạn chế tối đa sự cố gắng không cần thiết của người sử dụng. Ví dụ : Đặt các giá trị thường xuyên sử dụng hay các giá trị tốt nhất có thể là ngầm định. 72 - Trợ giúp : Sẵn sàng cung cấp các trợ giúp khi người sử dụng cần. − Dễ dàng thoát ra : Cho phép người sử dụng thoát ra khỏi hộp thoại dễ dàng bằng các thao tác quen thuộc. Ví dụ : ấn phím ESC/Alt-F9... - Làm lại : Cho phép huỷ bỏ các thao tác đã tiến hành, tăng tính khoan dung của chương trình. 2. THIẾT KẾ CÁC MẪU THU THẬP THÔNG TIN 2.1. Yêu cầu - Đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng - Không có lỗi. (Muốn vậy phải kiểm tra khi nhập) - Trình bày dễ hiểu, dễ dùng - Gõ phím ít nhất. 2.2. Phương pháp thu thập thông tin - Trực tuyến (Ví dụ :Bán vé máy bay trực tiếp lấy thông tin và trực tiếp xử lý) - Trì hoãn : Đưa qua trung gian - Từ xa 2.3. Xác định khuôn mẫu thu thập thông tin - Mẫu có hai dạng : + Khung để điền Ví dụ: 73 + Câu hỏi : Câu hỏi đóng (chọn) :Tất cả các tuỳ chọn được đưa ra và cho phép chọn một hoặc nhiều trong số đó. Câu hỏi mở (gợi ý): Đưa ra một số câu hỏi gợi ý yêu cầu trả lời. - Yêu cầu về mẫu + Thuận tiện cho người điều tra + Thuân tiện cho việc mã hoá + Thuận tiện cho việc gõ phím. + Nội dung đơn giản, rõ ràng, chính xác. 4.4.Mã hoá - Mã :Tên vắn tắt gắn cho một đối tượng nào đó - Đối tượng có thể là : + Một ứng dụng tin học + Một chức năng hay nhiệm vụ + Một chương trình + Một tệp + Một thông tin trong các tài liệu, trong các tệp DỰ TRÙ Số hiệu phân xưởng: Tên phân xưởng: Địa chỉ phân xưởng: Yêu cầu các mặt hàng Mã hàng Tên hàng Số lượng 1 2 3 74 + Các biến hàm dùng trong chương trình... - Chất lượng cơ bản của sự mã hoá + Không nhập nhằng :Không gây nhầm lẫn giữa đối tượng này với đối tượng khác (Có ánh xạ 1-1 giữa tập đối tượng và tập mã hoá) + Thích ứng với phương thức sử dụng Xử lý bằng tay :Dễ hiểu, dễ giải mã Xử lý bằng máy phải có cú pháp chặt chẽ. + Có khả năng mở rộng hoặc xen thêm Mở rộng về phía trên hoặc phía dưới tập mã Xen thêm ở bên trong tập mã nhưng phải đảm bảo một trình tự nào đó. + Mã phải ngắn gọn + Mã phải có tính gợi ý - Các kiểu mã + Mã liên tiếp: Dùng các số nguyên liên tiếp để mã hoá đối tượng + Mã theo lát: Vẫn dùng số nguyên nhưng phân ra từng khoảng giá trị cho đối tượng, trong mỗi khoảng dùng mã liên tiếp. Ví dụ: 0001 - 0999 mã y phục gồm 0001 - 0099 Sơ mi nam 0100 - 0299 Sơ mi nữ 0300 - 0349 Quần 0350 - 0499 Váy + Mã phân đoạn : Được phân thành nhiều đoạn mỗi đoạn có ý nghĩa riêng. Ví dụ: Mã xe máy 29 S2 3219 (Tỉnh-loại phân khối-liên tiếp trong lát) + Mã phân cấp : Mã được phân thành nhiều đoạn, mỗi đoạn trỏ vào một tập đối tượng. - Lựa chọn mã hoá + Nghiên cứu việc sử dụng sau này + Nghiên cứu số lượng đối tượng được mã hoá 75 + Nghiên cứu sự phân bố thống kê của các đối tượng + Tìm xem đã có những mã nào được dùng + Cần thoả thuận với người sử dụng sau này + Cần thử nghiệm trước khi dùng chính thức 3. THIẾT KẾ CÁC TÀI LIỆU RA, CÁC BÁO CÁO - Hình thức tài liệu xuất : Đĩa, màn hình, giấy in,.. - Dạng tài liệu xuất: + Có cấu trúc :Bảng biểu, phiếu + Không định dạng : Trả lời theo nhu cầu (Người dùng phải hiểu ngôn ngữ thế hệ 4 hoặc dùng một trung tâm phiên dịch) - Yêu cầu đối với tài liệu xuất + Đầy đủ, chính xác + Dễ hiểu, dễ đọc + Kích thước tài liệu phải phù hợp, các mục phải bố trí hợp lý. - Các hình thức đưa ra + Khung in sẵn + Không có khung in sẵn - Cách trình bày : Bố cục gồm 3 phần + Phần đầu : Các tiêu đề + Phần thân : Chứa nội dung cơ bản thường được gom thành nhóm và có mối liên hệ logic với nhau + Phần cuối : ngày tháng, các chữ ký nếu có - Có hai loại đưa ra + Đơn chiếc + Tập thể Ví dụ: Một tài liệu xuất của hệ cung ứng vật tư. 76 4. THIẾT KẾ MÀN HÌNH VÀ ĐƠN CHỌN 4.1. Yêu cầu thiết kế: - Sáng sủa :Dễ nhìn, dễ đọc, có trật tự, nhất quán - Chỉ thị rõ cần gì, muốn gì - Diễn đạt rõ cái gì phải thực hiện - Định vị thông tin vào nơi cần thiết theo luật ra vào gần nhau - Thao tác cần tối thiểu khi đối thoại - Thông tin tối thiểu - Ngầm định : Đặt ra những thông số thường dùng - Cung cấp các thông tin trợ giúp :Hướng dẫn thao tác, thông báo lỗi - Cung cấp khả năng thoát ra khi cần thiết : Có hai loại thoát là huỷ bỏ thao tác hoặc hoàn tất thao tác. - Cung cấp các thao tác tương đương: ấn phím số hoặc phím chức năng. 4.2. Hình thức thiết kế - Câu lệnh và câu nhắc. - Điền mẫu : Được dùng phổ biến với dữ liệu. Công ty PHIẾU PHÁT HÀNG Số hiệu phát hàng .... Số hiệu phân xưởng: ........ Tên phân xưởng :..... Địa chỉ :..... Các mặt hàng được phát gồm: Mã mặt hàng Tên hàng Số lượng Đề nghị số lượng Cấp chênh lệch Ngày .... tháng..... năm 2000 Người nhận Người phát Ký Ký 77 - Hỏi đáp : Máy tính tự khởi động và kiểm soát đối thoại. - Biểu tượng : Cần có phần mềm đồ hoạ chuyên dụng. - Đơn chọn (Menu) + Tổ chức đơn chọn phân cấp + Thâm nhập nhanh và dễ dàng + Thoát ra ở bất kỳ chỗ nào (mức trong ra mức ngoài) a. Giao diện hộp thoại - Hỏi đáp : Các câu hỏi sắp xếp theo thứ tự, mỗi câu hỏi sẽ tương ứng với một bộ các câu trả lời. Ví dụ: - Đơn chọn : Các lựa chọn được hiện lên màn hình như lời gợi ý, ta chỉ được phép chọn một trong các mục lựa chọn đó. Ví dụ: Hình 5.1.Giao diện hộp thoại hỏi đáp Hình 5.2.Giao diện hộp thoại đơn chọn 78
File đính kèm:
- phan_tich_thiet_ke_he_thong_quan_ly_part_6.pdf