Hiệu ứng âm - điện lượng tử phi tuyến trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn
Tóm tắt: Hiệu ứng âm-điện lợng tử phi tuyến trong dây lợng tử hình trụ với hố
thế cao vô hạn đợc nghiên cứu lý thuyết trên cơ sở phơng trình động lợng tử cho
hàm phân bố điện tử tơng tác với sóng âm trong (phonon trong) và sóng âm ngoài
(phonon ngoài). Đã nhận đợc biểu thức giải tích cho dòng âm-điện phi tuyến trong
dây lợng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn. Đã chỉ ra sự phụ thuộc của biểu thức
dòng âm-điện vào nhiệt độ của hệ, vào số sóng âm, tần số sóng âm ngoài và các
tham số của dây lợng tử hình trụ. Kết quả nhận đợc đối với dòng âm-điện bớc
đầu đợc đánh giá số, khảo sát đồ thị và bàn đối với dây hình lợng tử trụ
GaAs/AlAs. Kết quả khảo sát đợc so sánh với các kết quả tơng ứng trong bán dẫn
khối và giếng lợng tử để thấy rõ sự khác biệt.
khi nhiệt độ dao động trong miền nhiệt độ từ 40K đến 70K. Khi so sánh kết quả này với kết quả thu được trong hố lượng tử [12,13] và trong bán dẫn khối [4] cho thấy dòng âm-điện đều có dạng phi tuyến nhưng sự phụ thuộc hay dáng điệu đường cong biểu diễn là hoàn toàn khác biệt. Đồ thị biểu diễn trên hình 2, biểu diễn sự phụ thuộc của dòng âm-điện vào bán kính R của dây lượng tử ứng với các giá trị nhiệt độ khác nhau: T = 200K, T = 130K và T = 100K. Đồ thị cho thấy ứng với mỗi giá trị của T đường cong biểu diễn là khác nhau. Kết quả cho thấy trên đường biểu diễn tồn tại một vùng cộng hưởng hay dòng âm-điện có giá trị cực đại ứng với một giá trị R= rđ xác định. Nhận thấy đỉnh cực đại này sẽ dịch chuyển ứng với từng giá trị khác nhau của nhiệt độ T. Cụ thể khi nhiệt độ T tăng lên, đỉnh cực đại của đồ thị dịch chuyển về bên phải theo chiều tăng của bán kính dây lượng tử. Để làm rõ hơn sự phụ thuộc của dòng âm-điện vào bán kính dây, chúng ta xem xét bán kính dây trong các miền giá trị khác nhau. Nhận thấy, trong miền bán kính R<rđ dòng âm-điện tăng rất nhanh theo trị số của bán kính dây. Còn trong miền R>rđ dòng âm-điện suy giảm chậm khi bán kính dây tăng lên. Nếu tiếp tục tăng bán kính R lên cỡ micromet thì sự phụ thuộc này sẽ trở thành tuyến tính hay không còn cấu trúc của dây lượng tử nữa. Hình 1. Sự phụ thuộc của dòng âm-điện vào nhiệt độ T của hệ ứng với các giá trị số sóng khác nhau. Hình 2. Sự phụ thuộc của dòng âm-điện vào bán kính ứng với các giá trị nhiệt độ khác nhau. Đồ thị biểu diễn trên hình 3 biểu diễn sự phụ thuộc của dòng âm-điện vào bán kính của dây lượng tử khi T = 100K ứng với các giá trị q khác nhau: q=1,2.108 m-1, q = 2,2.108 m-1, q = 3,1.108 m-1 và q = 4,2.108 m-1. Cũng tương tự như trên (đồ thị biểu diễn trên hình 2), nhận thấy ứng với mỗi giá trị q khác nhau chúng ta thu được đường biểu diễn cường độ dòng âm-điện khác nhau. Dòng âm-điện cũng đạt giá trị cực đại tại một giá trị R xác định và có độ lớn tương ứng với các giá trị xác định của số sóng q. Vị trí của đỉnh cực đại này chỉ thay đổi về độ lớn mà không thay đổi vị trí theo giá trị của bán kính dây lượng tử R. Tuy nhiên, cũng có sự khác biệt giữa các đồ thị biểu diễn ở trên hình 2 và trên hình 3. Đồ thị trên hình Vật lý N.V.Nghĩa, N.V.Nhân, N.Q.Báu, Đ.Q.Vương "Hiệu ứng âm hố thế cao vô hạn." 108 3 cho thấy vị trí của đỉnh cực đại không bị dịch chuyển khi số sóng q thay đổi mà chỉ khác nhau về biên độ, trong khi đồ thị ở trên hình 2 các đỉnh cực đại sẽ dịch chuyển vị trí và có biên độ thay đổi ứng với các giá trị khác nhau của nhiệt độ T. Hình 3. Sự phụ thuộc của dòng âm-điện vào bán kính ứng với các giá trị số sóng q khác nhau. Hình 4. Sự phụ thuộc của dòng âm-điện vào chiều dài dây dẫn ứng với giá trị nhiệt độ khác nhau. Đồ thị biểu diễn trên hình 4 biểu diễn sự phụ thuộc của dòng âm-điện vào chiều dài L của dây lượng tử khi ta xét số sóng q = 2.2.107 m-1, bán kính R = 3,6.10-9 m ứng với các nhiệt độ: T = 100K, T = 160K và T = 170K. Đồ thị cho thấy, ứng với mỗi giá trị nhiệt độ T xác định, đồ thị biểu diễn là khác nhau. Cụ thể, nhiệt độ càng cao, đường cong đồ thị biểu diễn bị dịch chuyển về bên phải theo chiều tăng độ dài L của dây lượng tử. Trong miền L có giá trị nhỏ dòng âm-điện giảm rất nhanh và khi L > 1,7.10-7 m cường độ dòng âm-điện có giá trị gần như không đổi. Đồ thị biểu diễn trên hình 5 biểu diễn sự phụ thuộc của dòng âm-điện vào bán kính của dây lượng tử và nhiệt độ của hệ ứng với chiều dài dây lượng tử L = 90.10-9 m và số sóng q = 3,2.108 m-1. Từ đồ thị chúng ta nhận thấy, dòng âm-điện đạt giá trị cực đại tại nhiệt độ và bán kính dây xác định tương ứng là rđ và Tđ. Trong miền R < rđ và T < Tđ dòng âm-điện tăng rất nhanh, còn trong miền R > rđ và T > Tđ dòng âm-điện bắt đầu suy giảm. Hình 5. Sự phụ thuộc của dòng âm-điện vào bán kính dây lượng tử và nhiệt độ của hệ. Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 32, 08 - 2014 109 3. KếT LUậN Trong bài báo này, trên cơ sở phương pháp phương trình động lượng tử và xuất phát từ Halmiltonian của hệ điện tử-phonon âm trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn, trường hợp tán xạ điện tử-phonon âm được coi là trội đã nhận được: Phương trình động lượng tử trong dây lượng hình trụ khi có mặt của sóng âm ngoài, nhận được biểu thức giải tích của hàm phân bố điện tử cũng như biểu thức giải tích của dòng âm-điện trong dây lượng tử hình trụ kể trên. Kết quả chỉ ra rằng dòng âm-điện không những phụ thuộc phi tuyến vào các thông số đặc trưng của dây lượng tử hình trụ như chiều dài dây L và bán kính dây R mà còn phụ thuộc mạnh vào nhiệt độ T của hệ, số sóng q và tần số sóng âm ngoài. Kết quả lý thuyết nhận được cho hiệu ứng âm-điện lượng tử phi tuyến trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn bước đầu được tính số, vẽ đồ thị và bàn luận đối với dây lượng tử GaAs/AlAs. Kết quả tính số và đồ thị biểu diễn cho thấy dòng âm-điện phụ thuộc phi tuyến mạnh vào các tham số như nhiệt độ T, bán kính và chiều dài của dây lượng tử và dòng âm-điện có một giá trị cực đại (đỉnh cực đại). Khi bán kính dây lượng tử hình trụ có kích thước vào cỡ trên 10-6m thì kết quả này trở lại kết quả của dòng âm-điện trong các bán dẫn khối [4]. Sự phụ thuộc của dòng âm-điện vào chiều dài dây lượng tử sẽ giảm nhanh trong vùng L có giá trị nhỏ, khi L > 1,7.10-7 m giá trị dòng âm-điện gần như không đổi. Theo nhiệt độ T, dòng âm-điện giảm đáng kể trong vùng nhiệt độ thấp và lại tăng mạnh trong vùng nhiệt độ cao. Tuy nhiên trong miền nhiệt độ từ 40K đến 70K dòng âm-điện có giá trị gần như không đổi. Các kết quả này là hoàn toàn khác biệt so với kết quả thu được trong bán dẫn khối [4] cũng như trong hố lượng tử [12, 13] là vì dây lượng tử thuộc cấu trúc hệ một chiều còn hố lượng tử thuộc cấu trúc hệ hai chiều và bán dận khối có cấu trúc ba chiều. Lời cám ơn: Nghiên cứu này được hoàn thành với sự giúp đỡ về tài chính từ đề tài nghiên cứu cấp Đại học Quốc gia Hà Nội (mã số QG.TD.12.01) TàI LIệU THAM KHảO [1]. A. Wixforth, M. Wassermeier, J. Scriba, J. P. Kotthaus, G. Weimann, and W. Schlapp, “Surface acoustic wave on GaAs-AlGaAs heterostructures”, Phys. Rev., B40 (1989), p.7874. [2]. I. L. Drichko, A. M. D’Yakonov, A. M. Kreshchuk, et al., “Electron localization in sound absorption oscillations in the quantum hall effect regime”, Sov. Phys. Sol. State., 31 (1997), pp.451-458. [3]. V.V. Afonin, Y.M. Galperin, “Acoustoelectric effect and phonon-drag electron thermoelectric-power under weak localization conditions” Semiconductor., B27, No.1 (1993), pp.61-65. [4]. E. M. Epshtein, Y. V. Gulyaev, “Acoustomagnetoelectric effect in conductors with monopolar condutivity”, Sov. Phys. Sol. State., B9, No.2(1967), pp.288-293. [5]. Y. M. Galperin, O. Entin-Wohlman, Y. Levinson, “Quantized acoustoelectric current in a finite-length ballistic quantum channel: The nose spetrum ”, Phys. Rev., B63 (2001), pp.153309-153313. [6]. R. H. Parmenter, “The acousto-electric effect”, Phys. Rev., B89 (1953), pp.990-998. [7]. S. Y. Mensah, F.K.A. Allotey, N.G. Mensah, H. Akrobotu, G. Nkrumah, “The influence of external electric field on acoustoelectric effect in a superlattice”, J Phys. Superlatt. Micros., B37 (2005), pp.87-97. [8]. J. M. Shilton, D. R. Mace and V. I. Talyanskii, “On the acoustoelectric current in a one-dimensional channel”, J. Phys Condens. Matter., B.8, No.24 (1996)pp.337-343. Vật lý N.V.Nghĩa, N.V.Nhân, N.Q.Báu, Đ.Q.Vương "Hiệu ứng âm hố thế cao vô hạn." 110 [9].N. V. Nghia, T. T. T. Huong, N. Q. Bau, “The Nonlinear Acoustoelectric Effect in a Cylindrical Quantum Wire With an Infinite Potential”, Proc. Natl. Conf. Theor. Phys., B35 (2010), pp.183-188. [10].J. Cunningham, M. Pepper, V. I. Talyanskii and D.A. Ritchie, “Acoustoelectric current in submicron-separated quantum wires”, Appl. Phys. Lett., B86 (2005), pp.152105-152108. [11].B. Reulet, A. Y. Kasumov, M. Kociak, R. Deblock, I. I. Khodos, Yu. B. Gorbatov, “Acoustoelectric effect in carbon nanotubes”, Phys. Rev. Lett., B13 (2000), pp. 2829. [12].M. R. Astley, M. Kataoka, C. J. B. Ford, C.H.M. Banrnes, “Quantized acoustoelectric current in quantum well”, J. Appl. Phys., B103 (2008), pp. 096102-096105. [13].N. Q. Bau, N. V. Hieu, and N. V. Nhan, “The Quantum Acoutomagnetoeletric Field in a Quantum Well with a Prabolic Potential”, Superlattices and Microstructures, No.52 (2012), pp.921-930. ABSTRACT THE NONLINEAR QUANTUM ACOUSTOELECTRIC EFFECT IN A CYLINDRICAL QUANTUM WIRE WITH AN INFINITE POTENTIAL The nonlinear quantum acoustoelectric effect in a cylindrical quantum wire with an infinite potential is calculated using the quantum kinetic equation for electron distribution functions with interactions of electrons with internal and external phonon. We obtained an analytic expression for nonlinear acoustoelectric current in a cylindrical quantum wire with an infinite potential. The analytic expression with dependences on temperature of the system, acoustic wave number, the external acoustic wave frequency and parameters of the cylindrical quantum wire are analysed. Theoretical results for the acoustoelectric current are numerically evaluated, plotted and discussed for a specific cylindrical quantum wire with infinite potential GaAs/AlAs. The results also compared received currents with those for normal bulk semiconductors and quantum wells. Keywords: Semiconductor physics, Nano-semiconductor physics, Low-dimension semiconductors physics. Nhận bài ngày 20 tháng 04 năm 2014 Hoàn thiện ngày 16 tháng 06 năm 2014 Chấp nhận đăng ngày 20 tháng 7 năm 2014 Địa chỉ: * ** *** Bộ môn Vật lý, Khoa Năng Lượng, Trường Đại học Thủy Lợi; Khoa Khoa học Cơ Bản, Học viện Phòng không-Không quân; Bộ môn Vật lý lý thuyết, Khoa Vật lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội.
File đính kèm:
- hieu_ung_am_dien_luong_tu_phi_tuyen_trong_day_luong_tu_hinh.pdf