Giáo trình Thị trường chứng khoán (Phần 2)

4.1 - Phát hành chứng khoán

4.1.1. Phân loại phát hành chứng khoán

- Dựa vào đối tượng đầu tư

Phát hành chứng khoán ra công chúng (Public offering): là việc chào bán chứng

khoán thông qua các phương tiện thông tin đại chúng kể cả Internet, hoặc chào bán

chứng khoán cho trên 100 nhà đầu từ, trừ nhà đầu tư chuyên nghiệp hoặc chào bán cho

một số lượng nhà đầu tư không xác định.

Phát hành riêng lẻ (Private placement): Là việc phát hành không thực hiện chào

bán chứng khoán ra công chúng.

Đối tượng mua chứng khoán theo phương thức phát hành riêng lẻ phải có dự tính

đầu tư lâu dài vì chứng khoán phát hành theo phương thức này thường bị hạn chế giao

dịch trong một khoản thời gian nhất định. Hình thức phát hành này được sử dụng phổ

biến hơn trên thị trường trái phiếu.

- Dựa vào thời điểm phát hành:

Phát hành lần đầu (Initial Public offering - IPO): Tổ chức phát hành huy động

vốn thông qua chào bán chứng khoán ra công chúng lần đầu và trở thành công ty đại

chúng (Public compali).

Công ty đại chúng là tổ chức phát hành: Thực hiện chào bán chứng khoán ra

công chúng phải có trên 100 nhà đầu tư (nếu dưới 100 nhà đầu tư thì tổ chức phát hành

sẽ ngừng tư cách là công ty đại chúng)

Có chứng khoán niêm yết trên SGD hoặc đăng ký giao dịch tại trung tâm giao

dịch chứng khoán hoặc phải có tài sản đạt mức quy định theo luật hiện hành.

Phát hành bổ sung (Seasoned offcering): Các công ty sở hữu đại chúng phát hành

thêm cổ phiếu để huy động vốn bổ sung

pdf21 trang | Chuyên mục: Dự Toán Xây Dựng | Chia sẻ: yen2110 | Lượt xem: 255 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Giáo trình Thị trường chứng khoán (Phần 2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
p giảm thiểu phần rủi ro không hệ thống của danh mục và đạt được kết quả tương tự 
mức bình quân của thị trường mà không có tác dụng phòng tránh ruỉ ro hệ thống. 
Để danh mục đạt được mục tiêu đề ra và phòng tránh cả các rủi ro hệ thống, các 
nhà quản lí danh mục một mặt thiết lập danh mục theo phương pháp thụ động, một mặt 
quản lí danh mục mang tính chủ động. Phương pháp này gọi là quản lí bán chủ động. 
Một số phương pháp quản lí bán chủ động 
+ Trung hòa rủi ro: đây là phương pháp phổ biến trong chiến lược loại bỏ rủi ro 
cho danh mục đầu tư. Đó là biện pháp xây dựng 1 danh mục trái phiếu sao cho khi lãi 
suất biến động thì rủi ro về giá và rủi ro về tái đầu tư gây những tác động bằng nhau và 
ngược chiều nhau dó đó chúng triệt tiêu nhau và vì vậy danh mục đầu tư không bị ảnh 
hưởng. 
+ Loại bỏ rủi ro: 
- Loại bỏ rủi ro từng danh mục đầu tư: Để loại bỏ rủi ro cho 1 danh mục đầu tư 
phải xây dựng 1 danh mục đầu tư cho thời gian đáo hạn bình quân (TGĐHBQQ) của cả 
danh mục đầu tư bằng kì đầu tư dự kiến. Do trong suốt giai đoạn đầu tư, TGĐHBQ của 
danh mục sẽ biến đổi khác với kì đầu tư nên gười quản lí danh mục đầu tư phải thường 
xuyên cơ cấu lại danh mcụ sao cho TGĐHBQ của danh mục đó luôn khớp với kì đầu tư. 
Thông thường các nhà quản lí chuyên nghiệp có thể điều chỉnh lại danh mục theo định 
kì (chẳng hạn hàng tháng hay hàng quý) và tiến hành cơ cấu lại mỗi khi có biến động lãi 
suất. 
- Loại bỏ rủi ro cho tổng tài sản quản lí: 
CP
D
Co
lle
ge
Giáo trình THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 
KHOA KINH TẾ TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG – QUẢNG NAM 89 
 Quản lí chủ động 
 Chiến lược chủ động là phương pháp mà người quản lí danh mục dùng tài tiên 
đoán và thủ thuật đầu tư của mình để xây dựng ác danh mục đầu tư đạt mức sinh lời cao 
hơn mức sinh lời chung của thị trường. 
Các yếu tố chủ yếu mà nhà quản lí danh mục theo dõi và dự đoán: 
- Thay đổi mặt bằng lãi suất 
- Thay đổi cơ cấu kì hạn lãi suất (hay đường cong lãi suất) 
- Thay đổi mức chênh lệch lãi suất giữa các loại trái phiếu khác nhau 
Một số phương pháp áp dụng chủ yếu 
(1) Chiến lược hoán đổi (còn gọi là lựa chọn chứng khoán riêng lẻ - Individual 
securities selection strategy) 
- Đánh giá 2 loại TP tương đương chất lượng và thời gian đáo hạn, chuyển loại 
có coupon thấp sang loại có coupon cao nhưng giá lại không cao hơn nhiều để hi vọng 
thu được lợi suất cao hơn. Phương pháp này gọi là hoán đổi lợi suất đơn thuần. 
Ví dụ: chuyển từ trái phiếu có coupon 10%, đáo hạn 30 năm, giá 87,47, cho lợi 
suất11,5% sang trái phiếu cùng chất lượng và thời gian đáo hạn có coupon 12%, giá 100 
cho lợi suất 12%. 
- Khai thác các định giá sai tạm thời của thị trường về giá trị chứng khoán. 
Chẳng hạn có 2 loại TP tương đương về chất lượng (độ rủi ro), lĩnh vực hoạt động, 
coupon và thời gian đáo hạn, nhưng lãi suất đáo hạn lại khác nhau (tức giá trị khác 
nhau) thì người ta sẽ thay thế trái phiếu có lợi suất thấp (giá cao) để đổi lấy TP có lợi 
suất cao (giá thấp). Đây là phương pháp hoán đổi thay thế. 
Ví dụ: hoán đổi TP đáo hạn 30 năm, coupon 12%, giá ngang mệnh giá cho lợi 
suất 12% sang 1 TP chất lượng, thời gian đáo hạn và coupon tương tự, giá 98,4 cho ra 
lợi suất 12,2%. 
- Dự đoán mức độ tín nhiệm của 1 công ty có xu hướng tăng lên, tức là lợi suất 
đầu tư vào trái phiếu do công ty này phát hành sẽ giảm (giá TP sẽ tăng), do vậy phải 
mua loại TP này và bán loại tương đương không có triển vọng. 
Tuy nhiên các chiến lược hoán đổi trên đây có một số rủi ro mà nhà quản lí danh 
mục cần nhận biết. Đó là việc TP được hoán đổi chưa chắc đã hoàn toàn tương đồng về 
mặt chất lượng với TP ban đầu. Hơn nữa các loại TP thường có thời gian đáo hạn và 
coupon tương tự chứ chưa hẳn giống nhau hoàn toàn. Do vậy, sự chênh lệnh về lợi suất 
trên đây có thể là sự trả giá cho độ lồi khác nhau chứ chưa hẳn là do thị trường định giá 
sai. 
(2) Chiến lược dự đoán lãi suất (interest rate anticipation) 
Đây là phương pháp đơn giản nhất của chiến lược đầu tư chủ động. Chìa khóa 
CP
D 
Co
lle
ge
Giáo trình THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 
KHOA KINH TẾ TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG – QUẢNG NAM 90 
của phương pháp này là phải dự báo tiên đoán được xu hướng biến động của lãi suất 
trong tương lai để từ đó xây dựng 1 danh mục nhạy cảm với sự biến động đó. Vì thời 
gian đáo hạn bình quân là đơn vị đo mức nhạy cảm của danh mục tới sự biến động lãi 
suất nên khi người quản lí tiên đoán lãi suất sẽ giảm thì cần xây dựng danh mục đầu tư 
có TGĐHBQ dài và ngược lại. 
Trong quá trình đầu tư cũng bằng cách đoán lãi suất này nhà quản lí có thể thay 
đổi TGĐHBQ của danh mcụ bằng cách hoán đổi 1 trái phiếu trong danh mục có 
TGĐHBQ thấp để lấy 1 TP khác có TGĐHBQ dài hơn để điều chỉnh TGĐHBQ của 
danh mục. 
(3) Các chiến lược khác: chiến lược dự đoán chênh lệch đường cong lãi suất, 
chiến lược dự đoán mức biến động lãi suất 
 5.2.4.2 Quản lí danh mục đầu tư có rủi ro (cổ phiếu) 
 Quản lí thụ động 
Khái niệm 
 Là chiến lược mua CP dựa theo 1 số chỉ số chuẩn nào đó và nắm giữ lâu dài 
khoản đầu tư. Tuy nhiên điều này không có nghĩa chỉ đơn thuần mua và nắm giữ CP lâu 
dài mà đôi khi danh mục cũng cần được cơ cấu lại khi phải tái đầu tư các khoản cổ tức 
nhận về và do có một số CP bị hợp nhất hoặc phải ra khỏi danh mục chứng khoán đầu 
tư theo chỉ số chuẩn. 
 Mục đích của chiến lược này không phải để tạo ra một danh mục vượt trội chỉ số 
chuẩn (chỉ số mục tiêu), mà tạo ra danh mục cổ phiếu có số lượng và chủng loại CP gần 
giống với chỉ số chuẩn nhằm thu hút được mức lợi suất đầu tư tương đương với lợi suất 
của chỉ số đó. 
 Hiệu quả của danh mục này được đánh giá dựa trên khả năng của nhà quản lí 
danh mục trong việc tuân theo chỉ số chuẩn, tức là khả năng giảm thiểu những sai lệch 
so với chỉ số chuẩn. 
Các phương pháp xây dựng danh mục quản lí đầu tư CP thụ động 
- Lập lại hoàn toàn một chỉ số nào đó: theo phương pháp này tất cả các loại CP 
nằm trong chỉ số được mua vào theo 1 tỉ lệ bằng tỉ trọng vốn mà cổ phiếu đó chiếm giữ 
trong chỉ số này. Ví dụ: một số loại chỉ số phổ biến nhất ở Mĩ: S&P 500, 400 và 200; 
Wilshine 5000, Russell 2000. Phương pháp này chắc chắn giúp nhà quản lí thu được kết 
quả đầu tư gần giống với kết quả của chỉ số, nhưng có 1 số nhược điểm: 
+ Vì mua nhiều CP nên chi phí giao dịch lớn (nếu phí giao dịch tính theo món)→ 
lợi suất đầu tư giảm. 
+ Trong quán trình nắm giữ danh mục đầu tư đó, nhà quản lí sẽ được nhận cổ tức 
từ việc sở hữu cổ phiếu. Tuy nhiên mỗi công ty có 1 chiến lược chi trả khác nhau nên 
CP
D 
Co
lle
ge
Giáo trình THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 
KHOA KINH TẾ TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG – QUẢNG NAM 91 
luồng cổ tức nhận được rải rác, dẫn đến việc tái đầu tư bị phân tán, và có thể bỏ lỡ các 
cơ hội đầu tư 
- Phương pháp chọn nhóm mẫu: với phương pháp này, nhà quản lí chỉ cần chọn 
một nhóm các chứng khoán đại diện cho chỉ số chuẩn theo tỉ lệ tương ứng với tỉ trọng 
vốn của từng CP có trong chỉ số chuẩn. Phương pháp này có ưu điểm giảm chi phí giao 
dịch vì số lượng chứng khoán mua vào ít nhưng không bảo đảm chắc chắn lợi suất đầu 
tư đạt được sẽ tương đương với lợi suất thu nhập của chỉ số chuẩn. 
- Các phương pháp khác: Phương pháp lập trình bậc 2 
 Quản lí chủ động 
 Mục tiêu của chiến lược này là nhằm thu được lợi suất đầu tư cao hơn lợi suất 
của danh mục thụ động chuẩn, hoặc thu được mức lợi nhuận trên trung bình ứng với 1 
mức rủi ro nhất định. 
Quy trình quản lí danh mục đầu tư chủ động 
- Xác định mục tiêu 
- Lập ra một danh mục chuẩn 
- Xây dựng 1 chiến lược và kết cấu danh mục đầu tư tối ưu thỏa mãn nhu cầu 
người đầu tư theo quy trình sau: 
 Thực hiện phân tích những ngành và công ty riêng lẻ thỏa mãn mục tiêu đặt ra 
 Tính toán xác định số lượng CP trong danh mục sao cho đạt mức đa dạng hóa 
cao nhất trong phạm vi giới hạn của khoản tiền đầu tư. 
 Phân bổ khoản đầu tư (sau khi xác định số lượng và chủng loại CP cần mua) 
- Theo dõi đánh giá các biến động của CP trong danh mục và tái cấu trúc danh 
mục 
Lí do phải tái cấu trúc danh mục đầu tư: 
→Các nhà quản lí dựa vào dự đoán diễn biến kinh tế vĩ mô và các thay đổi tình 
hình hoạt động doanh nghiệp để đánh giá sự biến động giá tương quan giữa các loại CP 
thuộc các lĩnh vực ngành nghề khác nhau, hoặc cùng một lĩnh vực để rút bớt vốn từ loại 
CP có nguy cơ sụt giá chuyển sanhg CP khác có tiềm năng hơn. 
→Các nhà quản lí thấy cần phải chuyển đầu tư CP từ lĩnh vực này sang lĩnh vực 
khác nhằm đa dạng hóa và phòng ngừa rủi ro vì loại CP đang nắm giữ có nguy cơ tăng 
mức rủi ro. 
→Trong quá trình đầu tư nhà quản lí phát hiện ra một số CK khác đang tạm thời 
bị định giá thấp hơn giá trị thực của nó, do vậy pahỉ mua các CP này để thay thế cho 1 
số CP tương đương (cùng lĩnh vực, cùng độ rủi ro) hiện cso trong danh mục, hoặc 
ngược lại nếu thấy CP trong danh mục bị định giá cao thì có thể bán đi thay thế bằng 
loại tương đương khác không bị định giá cao. 
CP
D 
Co
lle
ge
Giáo trình THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 
KHOA KINH TẾ TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG – QUẢNG NAM 92 
Phương pháp lựa chọn CP 
 Về mặt kĩ thuật, để thực hiện việc lựa chọn CP người ta có thể áp dụng một số 
biện pháp như lập danh sách theo chỉ tiêu hoặc đánh giá theo định lượng. 
- Phương pháp lập danh sách đơn thuần là việc liệt kê tất cả các chỉ tiêu cần được 
thỏa mãn (kể cả chỉ tiêu do người đầu tư đặt ra và chỉ tiêu phân tích) và đưa vào máy 
tính để lập danh sách những CP thỏa mãn các chỉ tiêu đó. Các chỉ tiêu đặt ra có thể bao 
gồm: vốn, hệ số P/E, ngành nghề, ROE, tỉ lệ chia cổ tức, cổ tức ổn định hay tăng 
trưởng 
- Phương pháp định lượng: nhà quản lí xác định độ nhạy cảm của giá (hay thu 
nhập) của CP tới các yếu tố kinh tế như: tỉ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất hoặc mức chi 
tiêu của công chúng để làm căn cứ đầu tư. Nhà quản lí danh mục cí thể dựa trên những 
thông tin đó cùng với những phân tích và nhận định về diễn biến tình hình kinh tế để 
đưa ra các quyết định phù hợp. 
CP
D 
Co
lle
ge

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_thi_truong_chung_khoan_phan_2.pdf
Tài liệu liên quan