Giáo trình Thi công đường ô tô - Nguyễn Thị Hồng Phấn (Phần 2)
7.1. MỤC ĐÍCH
Mục đích chung của công tác kiểm tra và nghiệm thu nền đường nhằm đảm bảo quá trình
thi công xây dựng nền đường đạt được chất lượng tốt, phù hợp với hồ sơ thiết kế cũng như các
yêu cầu của bản vẽ thi công. Công tác kiểm tra và nghiệm thu giúp phát hiện những sai sót về
mặt kỹ thuật, nhằm kịp thời đưa ra các yêu cầu và biện pháp để nâng cao chất lượng thi công
nền đường, có thể bao gồm cả biện pháp để nâng cao năng suất, hạ giá thành của công tác xây
dựng. Đồng thời, qua công tác kiểm tra và nghiệm thu sẽ giúp xác nhận khối lượng công tác đã
hoàn thành của đơn vị thi công để làm cơ sở thanh quyết toán khối lượng.
Như vậy, rõ ràng công tác kiểm tra và nghiệm thu có ý nghĩa hết sức quan trọng và là một
khâu không thể thiếu được trong quá trình xây dựng nền đường. Công tác kiểm tra nghiệm thu
cần được tiến hành đúng kỹ thuật và thời gian nhằm đảm bảo chất lượng công trình, tránh
những sai sót kỹ thuật đáng tiếc có thể xảy ra. Việc kiểm tra nghiệm thu không kịp thời, không
đảm bảo có thể dẫn đến những hư hỏng dây chuyền, ảnh hưởng đến chất lượng công trình, làm
chậm tiến độ công trình, đồng thời gây ảnh hưởng đến việc thanh quyết toán và đời sống của
công nhân.
số loại máy rải chuyên dụng còn có khả năng tự động hoá toàn bộ công việc từ bước rải vật liệu, đầm lèn hỗn hợp, tự động bố trí cốt thép truyền lực khi bê tông chưa đông cứng và hoàn thiện bề mặt. Hình 13.7: Rải mặt đường bằng máy rải ván khuôn trượt Hình 13.8: Rải mặt đường bằng máy rải trốn lăn và 3 trục lăn 236 Hình 13.9: Rải mặt đường bằng thủ công Sau khi rải hỗn hợp thì tiến hành san bằng và đầm nén hỗn hợp. Công tác đầm nén được thực hiện tự động bằng máy rải chuyên dụng hoặc có thể đầm nén bán thủ công bằng một số loại đầm như sau: + Đầm dùi: ở một vị trí đầm khoảng 45s, sau đó chuyển sang vị trí khác. + Đầm bàn: một vị trí đầm khoảng 45-60s, chồng lên nhau 10cm. + Đầm ngựa (đầm thanh): đầm sau cùng để tạo phẳng hoàn thiện sơ bộ bề mặt, tốc độ khoảng 0,5-1,0m/phút. Hình 13.10: Đầm dùi 237 Hình 13.11: Đầm bàn Hình 13.12: Đầm ngựa bán thủ công 13.2.7. Hoàn thiện bề mặt Mục đích của công tác hoàn thiện bề mặt là làm cho bề mặt bằng phẳng và nhám. Việc làm bằng phẳng có thể tiến hành bằng máy hoặc thủ công. Khi hoàn thiện bằng thủ công thì dùng bàn xoa để xoa bằng cho đến khi bề mặt không đọng nước thì thôi. Sau khi làm phẳng bề mặt thì dủng bàn chải chất dẻo hoặc bàn chải sắt quét ngang mặt đường tạo thành các rãnh ngang nhỏ. Cũng có thể tạo nhám bằng rãnh dọc tại các đoạn đường vòng hoặc có yêu cầu giảm tiếng ồn. chiều sâu tạo rãnh bằng 2-4mm, rộng 3-5mm, khoảng cách giữa các rãnh khoảng 15-25mm. 238 Hình 13.13: Hoàn thiện bề mặt bằng thủ công Hình 13.14: Hoàn thiện bề mặt bằng máy Hình 13.15: Tạo nhám bằng thủ công 239 Hình 13.16: Tạo nhám bằng máy chuyên dụng 13.2.8. Làm khe Các loại khe nối gồm: + Khe dọc + Khe co ngang + Khe dãn + Khe thi công Công tác thi công khe nối bao gồm việc bố trí thanh truyền lực, thanh chịu kéo (thanh thép chống trôi) và xẻ khe chèn matic. Việc đặt thanh truyền lực và thanh chống trôi trong các khe ngang thường dùng máy chấn động để ấn các thanh thép truyền lực đó vào trong bê tông sau khi đã đầm và hoàn thiện sơ bộ. Thép chống trôi trong khe thi công dọc thì có thể bẻ gập 900 một đầu, sau khi bê tông động cứng và tháo ván khuôn thì uốn thẳng lại phần bẻ gập đó. Các thanh thép truyền lực của khe dãn thì đặt trên giá đỡ bằng thép và xuyên qua tấm gỗ đệm đã cố định trên lớp móng. Giá đỡ phải chịu được tác dụng của đầm chấn động không làm nghiêng lệch các thanh truyền lực. Có thể đổ trước tại vị trí khe dãn một ít bê tông và dùng đầm dùi đầm xung quanh vị trí khe dãn, sau khi đảm bảo vị trí chính xác của thanh truyền lực thì mới cho máy rải đi qua. Việc làm khe đổ matic có thể dùng phương pháp xẻ khe trong bê tông mới cứng và phương pháp nén (xẻ khe trong bê tông ướt). Phương pháp xẻ khe không chấn động lại bê tông và có thể tạp thành các khe rất bằng phẳng, nhưng phải xác định đúng thời gian xẻ khe. Nếu xẻ quá sớm cường độ bê tông chưa đủ thì mép khe có thể bị sức mẻ hoặc sụt, còn xẻ khe quá muộn thì ứng suất co ngót có thể tạo thành các đường nứt ngang trong bê tông. Thời gian thích hợp tuỳ theo điều kiện khí hậu từng địa phương, thường là sau công tác hoàn thiện 8- 18 giờ. 240 Hình 13.17: Máy rải rải tự động có bộ phận cắm thanh truyền lực Hình 13.18: Xẻ khe trong bê tông mới cứng Hình 13.19: Đổ matic chèn khe 13.2.9. Bảo dưỡng bê tông Bảo dưỡng bê tông là một khâu quan trọng để đảm bảo chất lượng của mặt đường bêtông xi măng. Trong quá trình bêtông xi măng đông cứng cần bảo đảm các vấn đề sau: Không cho xe cộ và người đi lại làm hư hỏng mặt đường. Không cho bê tông co rút đột ngột dưới tác dụng của nắng và gió. Không cho mưa xói hỏng bê tông. Không cho nước trong hỗn hợp bê tông bóc hơi làm thiếu mất lượng nước cần thiết để tạo thành đá xi măng. 241 Công tác bảo dưỡng phải bắt đầu ngay sau khi rải BTXM hoặc tạo nhám xong. Một số biện pháp bảo dưỡng bêtông: Tưới nước hàng ngày, có thể tưới bằng thủ công hoặc dùng xe phun. Phủ cát hoặc rải màng giữ ẩm, vải địa kỹ thuật, bao tải để giữ ẩm và tưới nước. Làm nhà, lều di động. Hiện nay, người ta còn dùng một phương pháp khác để bảo dưỡng là phun một lớp màng mỏng vật liệu không thấm nước lên bề mặt tấm bê tông để giữ ẩm. (Lớp này có thể là nhũ tương, nhựa lỏng hoặc sơn rẻ tiền). Thời gian bảo dưỡng phải được xác định tuỳ theo thời gian cường độ kéo khi uốn của hỗn hợp BTXM vừa rải đạt được tối thiểu 80% theo thiết kế. Cần đặc biệt chú trọng việc bảo dưỡng trong 7 ngày đầu. Hình 13.20: Bảo dưỡng bê tông bằng tấm phủ Hình 13.21: Phun màng vật liệu không thấm để bảo dưỡng bê tông 13.2.10. Kiểm tra, nghiệm thu Việc kiểm tra chất lượng thi công cần thực hiện trong suốt quá trình từ giai đoạn chuẩn bị thi công, giai đoạn thi công cho đến khi hoàn thành mặt đường BTXM. Kiểm tra vật liệu trong giai đoạn chuẩn bị thi công Kiểm tra máy móc, thiết bị và dụng cụ thi công 242 Kiểm tra nền móng trước khi thi công mặt đường BTXM Kiểm tra trong quá trình thi công + Phải thường xuyên giám sát, kiểm tra chất lượng vật liệu trong khi trộn, rải, đầm nèn + Kiểm tra kích thước hình học: bề rộng, chiều dầy tấm, độ lệch tim, cao độ, độ dốc + Kiểm tra độ bằng phẳng + Kiểm tra chất lượng khe nối. + Kiểm tra cường độ bê tông: khoan lấy mẫu đem về thí nghiệm + Kiểm tra thành phần cấp phối, hàm lượng xi măng: lấy mẫu đem về phân tích. 13.3. XÂY DỰNG MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG CỐT THÉP LẮP GHÉP Thường dùng các tấm bê tông kích thước nhỏ để xây dựng mặt đường trên các đường thứ cấp, quảng trường, chỗ đỗ xe, trong các sân hoặc trên các đoạn đường mà nền đường có khả năng lún không đều. Về cấu tạo các tấm bê tông xi măng thường có hình dạng lục giác, vuông hoặc chữ nhật Thường dùng bê tông mác 300-400 để đúc các tấm bê tông kích thước nhỏ. Các tấm bê tông này thường được lát trên lớp móng cát, sỏi, đá dăm hoặc xỉ lò cao. Trên lớp móng sỏi, đá dăm, xỉ lò phải có một lớp cát đệm dày 2-5cm. Các tấm bê tông kích thước nhỏ thường được lát bằng tay kết hợp với công cụ cải tiến. Các tấm kích thước lớn thì đặt bằng ô tô cần trục. Để tăng cường độ và độ ổn định của mặt đường, phải chèn hoặc xây mạch nối giữa các tấm. thường dùng vữa xi măng, mattic nhựa đường, hỗn hợp xi măng cát khô để xây dựng hoặc chèn mạch. Trình tự thi công: Chuẩn bị lớp móng: kiểm tra độ bằng phẳng, độ chặt, độ dốc, kích thước hình học của lớp móng. Lên khuôn mặt đường: căn cứ vào kích thước hình học mặt cắt ngang để đóng các cọc định vị khuôn cho mặt đường. Sau đó dùng dây căng nối các cọc dọc theo mép đường và thẳng góc với tim đường để kiểm tra việc lát mặt trong quá trình thi công. Chế tạo các tấm bê tông và vận chuyển các tấm bê tông đến vị trí thi công. Làm lớp đệm: khi lát trên lớp móng bằng bê tông hoặc đá dăm thì phải bố trí một lớp đệm. Thường dùng máy san tự hành để san lớp đệm cát hoặc cát trộn xi măng và hoàn thiện thêm bằng thủ công. Lát mặt đường: việc lát mặt chủ yếu làm bằng tay, nếu lát mặt bằng loại gạch bê tông tự chèn có thể dùng máy lát chuyên dụng. Khi lát trên đoạn đường dốc, phải lát từ thấp lên cao và chèn chặt các tấm vào vị trí trước khi đầm lèn mặt đường. Đầm lèn mặt đường: có thể dùng đầm rơi tự do để đầm lèn mặt đường lát. Nếu lớp móng là bê tông hoặc đá dăm có thể dùng đầm hơi ép hoặc đầm cơ giới. Kiểm tra bề mặt: kiểm tra độ bằng phẳng trước khi rải vật liệu chèn 243 Rải vật liệu chèn hoặc xây mạch nối: vật liệu chèn phải được rải đều và phủ kín toàn bộ các khe chèn + Nếu dùng vữa xi măng – cát để gắn mạch thì phải tưới nước trên mặt đường sau đó mới rải vữa trên mặt đường còn ướt. Dùng chổi cứng hoặc bàn trang để rải đều vữa trên mặt đường rồi dùng bàn là để là bằng vữa ở vị trí các mạch. Phải dùng đầm tay đầm nhẹ mặt đường cho vữa thấm đều và sâu xuống các mạch. Sau khi gắn mạch xong phải phủ lên mặt một lớp bao tải hoặc cát ẩm và tưới nước bảo dưỡng. + Nếu dùng hỗn hợp xi măng cát khô để chèn mạch thì rải đều hỗn hợp này lên mặt đường, dùng chổi quét vào các mạch rồi đầm nhẹ cho xuống đều các mạch. Kiểm tra, hoàn thiện và nghiệm thu. (a) (b) Hình 13.22: Thi công lớp đệm cát bằng máy rải bê tông nhựa (a) Thi công lớp đệm; (b) Lớp đệm đã được san phẳng Hình 13.23: Thi công lát mặt bằng máy lát 244 (a) (b) Hình 13.24: Công tác đầm nén mặt đường (a): đầm bằng đầm chấn động; (b): đầm bằng lu bánh lốp (a) (b) Hình 13.25: Rải vật liệu chèn và đầm nén hoàn thiện (a): Rải vật liệu chèn; (b): đầm hoàn thiện bằng đầm chấn động Hình 13.26: Kiểm tra độ bằng phẳng mặt đường 245 Hình 13.27: Mặt đường bê tông tự chèn đã hoàn thiện 246 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Quang Chiêu, Lã Văn Chăm, Xây dựng nền đường ôtô, Hà Nội, NXB Giao Thông vận Tải, 2001. [2]. Nguyễn Quang Chiêu, Phạm Duy Khang, Xây dựng mặt đường ôtô, Hà Nội, NXB Giao Thông vận Tải, 2007. [3]. Nguyễn Quang Chiêu, Dương Học Hải, Tổ Chức thi công đường ôtô, Hà Nội, NXB Giao Thông vận Tải, 2007. [4]. Quyết định số 1951/QĐ-BGTVT ngày 17/08/2012 Ban hành quy định tạm thời về kỹ thuật thi công và nghiệm thu mặt đường bê tông xi măng trong xây dựng công trình giao thông. [5]. TCVN 8857:2011- Lớp kết cấu áo đường ô tô bằng cấp phối thiên nhiên –Vật liệu, thi công và nghiệm thu. [6]. TCVN 5559: 2011 – Lớp móng cấp phối đá dăm trong kết cấu áo đường ô tô Vật liệu, thi công và nghiệm thu. [7]. TCVN 8809 :2011- Mặt đường đá dăm thấm nhập nhựa nóng – Thi công và nghiệm thu. [8]. TCVN 8863:2011 – Mặt đường láng nhựa nóng – Thi công và nghiệm thu. [9]. TCVN 8819: 2011: Mặt đường bê tông nhựa nóng – Yêu cầu thi công và nghiệm thu. [10]. TCCS 06-2013/TCĐBVN- Sữa chữa kết cấu áo đường bằng hỗn hợp đá dăm đen rải nóng – Thi công và nghiệm thu. [11]. 22TCN 81-84 – Quy trình sưu dụng đất gia cố bằng chất kết dính vô cơ. [12]. 22TCN 246-98 –Quy trình thi công và nghiệm thu lớp cát gia cố xi măng trong kết cấu áo đường ô tô.
File đính kèm:
- giao_trinh_thi_cong_duong_o_to_nguyen_thi_hong_phan_phan_2.pdf