Giáo trình Tâm lý y học - Ý chí và hành động ý chí
MỤC TIÊU
1. Trình bày được định nghĩa và vai trò của ý chí đối với đời sống con người - liên hệ với thực tiễn nghề nghiệp sau này.
2. Phân tích được các phẩm chất ý chí của nhân cách.
3. Nêu được định nghĩa và phân loại hành động ý chí.
4. Phân biệt được các loại hành động tự động hoá.
5. Trình bày được các quy luật hình thành kỹ xảo.
ai đặc điểm sau không thể hiện đầy đủ hoặc không có. Loại hành động này còn được gọi là hành động có chủ định hay hành động tự ý. Ví dụ: tối nay trên vô tuyến chiếu một bộ phim rất hay nhưng ngày mai lại nhiều bài. Vậy xem hay là học? Sau khi đấu tranh động cơ sẽ đi đến quyết định: học bài – thì lập tức ta ngồi ngay vào bàn học. Có thể nói loại hành động này nổi rõ nhất là cá nhân ý thức được mục đích của hành động, nhưng việc lựa chọn phương pháp, phương tiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, sự nỗ lực ý chí ... không thể hiện rõ. 2. 2. 2. Hành động ý chí cấp bách: Hành động ý chí cấp bách là những hành động xảy ra trong một thời gian rất ngắn ngủi, đòi hỏi phải có sự quyết định và thực hiện quyết định trong chớp nhoáng. Trong hành động này các đặc điểm trên tựa như hoà nhập vào nhau, không phân biệt rõ ràng. Ví dụ: tấm gương vì bạn quên mình của 1 em thiếu niên 13 tuổi ở huyện Đông Anh, trên đường đi học về, khi đi qua dòng sông em bỗng nhìn thấy có 2 cánh tay chới với giữa dòng nước. Lúc này, không một chút do dự, em lao ngay xuống dòng nước để cứu bạn. Nhưng thật không may, khi dìu được bạn vào bờ, vì đuối sức nên mặc dù được cấp cứu nhưng em đã không qua khỏi. Qua ví dụ trên chúng ta thấy trước một sự việc diễn ra bất ngờ, gay go như thế, đòi hỏi con người phải có những quyết định kịp thời và cũng phát thực hiện quyết định đó một cách nhanh nhạy, dũng cảm, tình thế đã không cho phép ta suy nghĩ đắn đo, do dự. Hành động nhảy xuống dòng nước chảy xiết để cứu bạn của em học sinh đó chính là hành động ý chí cấp bách: ở đây, việc đề ra mục đích, lựa chọn phương pháp, phương tiện, điều khiển, điều chỉnh, sự nỗ lực khắc phục khó khăn diễn ra gần như đồng thời. 2. 2. 3. Hành động ý chí phức tạp: Hành động ý chí phức tạp là loại hành động ý chí điển hình, trong đó cả 3 đặc điểm trên được thể hiện đầy đủ, rõ ràng. Hành động ý chí điển hình là hành động được hướng vào những mục đích mà việc đạt tới chúng đòi hỏi phải khắc phục những khó khăn, trở ngại, do đó, phải có sự hoạt động tích cực của tư duy và những sự nỗ lực ý chí đặc biệt. Ví dụ: người bác sỹ tiến hành một ca phẫu thuật. 3. Hành động tự động hoá- kỹ xảo và thói quen 3.1. Hành động tự động hoá (HĐTĐH): Hành động tự động hoá là loại hành động vốn lúc đầu là hành động có ý thức, có ý chí nhưng do lặp đi lặp lại nhiều lần hay do luyện tập, mà về sau trở thành tự động, nghĩa là không cần có sự kiểm soát trực tiếp của ý thức mà vẫn thực hiện có kết quả. Ví dụ: hành động đi xe đạp, đan len ... Hành động tự động hoá không có sự tham gia của ý thức; hành động bản năng cũng không có sự tham gia của ý thức. Vậy hành động tự động hoá có phải là hành động bản năng hay không? Hành động tự động hoá không phải là hành động bản năng bởi vì tuy bình thường HĐTĐH có vẻ như là hành động bản năng vì không có sự tham gia của ý thức, nhưng trong 1 tình huống nào đó chẳng hạn như khi hành động gặp trở ngại thì lập tức ý thức xuất hiện, ý chí lại tham gia điều chỉnh (VD: khi đan có lỗi, ta biết ngay). HĐTĐH tuy được hình thành từ hành động ý chí, nhưng nó không phải là hành động ý chí bởi vì hành động ý chí bao giờ cũng có sự nỗ lực ý chí kể từ khi hình thành mục đích, chọn lựa phương tiện, phương pháp, thực hiện cho đến kết thức hành động. Còn HĐTĐH thì hầu như không có sự tham gia của ý chí. VD: Khi mới tập đánh máy chữ thì hành động đó được thực hiện với tư cách là hành động ý chí. Nhưng về sau do luyện tập nhiều lần nó trở thành HĐTĐH, bây giờ ta có thể đánh máy chữ một cách thành thạo, không cần nhìn vào các phím chữ, chỉ cần nhìn vào tài liệu ta cũng có thể đánh chính xác. Trong một hành động ý chí, thường bao giờ cũng có 1 số thành phần đã được tự động hoá, nhờ vậy mà ý thức và nghị lực được tập trung vào những thành phần chủ yếu, quan trọng của hành động. VD: Trong việc học tập ở trên lớp, sau một thời gian luyện tập, việc ghi chép trở thành tự động, nhờ vậy mà ý thức và sự nỗ lực được tập trung vào việc nghe giảng để lĩnh hội được nội dung của bài giảng, không bị phân tán vào việc ghi chép. 3. 2. Các loại hành động tự động hoá: Có 2 loại hành động tự động hoá: kĩ xảo và thói quen. 3. 2. 1. Kỹ xảo: Kỹ xảo là loại hành động được tự động hoá 1 cách có ý thức tức là được tự động hoá nhờ luyện tập. Hành động kỹ xảo có các đặc điểm sau: - Không có sự kiểm soát thường xuyên của ý thức, không cần có sự kiểm tra bằng thị giác. VD: người đan len giỏi không cần nhìn chăm chú vào từng dòng, họ có thể xem vô tuyến, đọc truyện ... mà đan rất nhanh, nhưng khi có sai sót họ phát hiện được ngay nhờ cảm giác vận động, xúc giác. - Không có động tác thừa, kết quả cao mà ít tốn năng lượng thần kinh, cơ bắp. - Kỹ xảo được hình thành trên cơ sở những kỹ năng sơ đẳng. VD: kỹ xảo tiêm được hình thành trên cơ sở luyện tập những kỹ năng, thao tác như sát trùng, lấy thuốc vào xi lanh, đuổi khí, sát trùng, tiêm ... 3. 2. 2. Thói quen: Thói quen là loại hành động tự động hoá đã trở thành nhu cầu của con người. ở mỗi người chúng ta đều có những thói quen nhất định, được tạo thành trong quá trình sống của mình: thói quen đánh răng buổi tối, tập thể dục buổi sáng ... Vì thói quen đã trở thành nhu cầu của con người nên nếu không được thoả mãn thì con người cảm thấy khó chịu. - So sánh giữa kỹ xảo và thói quen: + Giống nhau: Đều là hành động tự động hoá, dựa trên cơ sở luyện tập. + Khác nhau: Đặc điểm Kỹ xảo Thói quen Tính chất - Kỹ thuật thuần tuý, gắn với thao tác, động tác VD: Đi xe đạp, đan len, làm xiếc, tiêm, đo huyết áp - Là nhu cầu, đi vào nếp sống, sinh hoạt của con người VD: Tập thể dục buổi sáng, đánh răng buổi tối... Con đường hình thành - Luyện tập có mục đích, có hệ thống - Bằng nhiều cách khác nhau: lặp đi lặp lại nhiều lần, thường xuyên, đều đặn, hoặc tự phát Hoàn cảnh phát sinh - Không gắn với tình huống nhất định nào VD: 1 bác sỹ có kỹ xảo rửa tay sạch sẽ, kỹ xảo đó có thể được thực hiện bất cứ lúc nào khi cần thiết. - Gắn với 1 tình huống nhất định VD: Thói quen đứng dậy chào giáo viên khi vào lớp, đánh răng buổi sáng Tính bền vững - Dễ hình thành nhưng cũng dễ mất - ổn định, bắt rễ vào hoạt động, hành vi của con người, khó sửa đổi, thay đổi hơn kỹ xảo. Phương diện đánh giá - Đánh giá về mặt kỹ thuật, thao tác: KX mới, tiến bộ; KX cũ, lạc hậu - Đánh giá về mặt đạo đức (vì gắn với tình cảm, thái độ): thói quen xấu, tốt - Mối quan hệ giữa kỹ xảo và thói quen: Kỹ xảo và thói quen đều là hành động tự động hoá nên giữa chúng có mối quan hệ gắn bó với nhau. Trong cuộc sống, có những hành động vừa là thói quen vừa là kỹ xảo. 2 loại hành động này không loại trừ lẫn nhau mà là 2 mặt của 1 hành động cùng tồn tại, có tác dụng tương trợ lẫn nhau. VD: Người bác sỹ trước khi tiến hành phẫu thuật phải rửa tay sạch sẽ, sát trùng cẩn thận, lúc đầu phải học cách rửa, về sau do luyện tập, trở thành kỹ xảo (rửa tay sạch sẽ, đúng kỹ thuật) và dần dần trở thành thói quen trong nghề nghiệp. 3. 3. Các quy luật hình thành kỹ xảo: Quá trình luyện tập để hình thành kỹ xảo diễn ra theo các quy luật sau đây: 3. 3. 1. QL về sự tiến bộ không đồng đều của kỹ xảo (KX) Trong quá trình luyện tập KX, kết quả luyện tập không đồng đều, lúc tiến bộ nhanh, lúc tiến bộ chậm. VD: Trong quá trình học môn điều dưỡng cơ bản, có những lúc sinh viên cảm thấy tiếp thu bài hay thực hiện các thao tác tiêm, băng bó rất nhanh và chuẩn xác, nhưng có những lúc lại thấy tiếp thu chậm hơn. Quy luật này cho ta thấy rằng kết quả luyện tập KX không chỉ phụ thuộc vào số lần lặp đi lặp lại (củng cố) mà còn phụ thuộc vào những nguyên nhân khách quan và chủ quan khác: đặc điểm tâm sinh lý của cá nhân, phương tiện thực hiện, công cụ lao động, sự ảnh hưởng của những người lạ ... 3. 3. 2. QL "Đỉnh" của phương pháp luyện tập: Mỗi 1 phương pháp luyện tập KX chỉ đem lại chỉ đem lại 1 kết quả cao nhất đối với nó, không thể nâng kết quả lên cao hơn mức đó được. Mức kết quả cao nhất mà mỗi phương pháp luyện tập có thể đem lại gọi là "Đỉnh" của phương pháp đó. Muốn đạt được những kết quả cao hơn, phải không ngừng thay đổi phương pháp luyện tập, sử dụng các phương pháp có "đỉnh" cao hơn. Quy luật này cho thấy rõ phải thường xuyên thay đổi phương pháp giảng dạy, học tập và phương pháp làm việc. 3. 3. 3. QL về sự tác động qua lại giữa KX mới và KX cũ: Trong quá trình luyện tập KX mới, những KX cũ đã có ở người học có ảnh hưởng rõ rệt đến việc hình thành KX mới. Sự ảnh hưởng này có thể là tốt hay xấu. - Khi KX cũ ảnh hưởng tốt đến sự hình thành KX mới, làm cho KX mới hình thành nhanh hơn, dễ dàng hơn, bền vững hơn, đó là sự di chuyển KX (hay "cộng" KX). VD: Khi biết tiếng Pháp thì học tiếng Anh sẽ dễ dàng hơn. - Khi KX cũ ảnh hưởng xấu đến sự hình thành KX mới, gây trở ngại, khó khăn cho sự hình thành KX mới, đó là sự giao thoa KX. VD: Khi ta học tiếng Nga, đôi khi ta vẫn nói và viết tiếng Nga theo ngữ pháp tiếng Việt. Chẳng hạn, kỹ xảo phát âm tiếng Việt làm cho học sinh phát âm sai chữ "H" hay chữ "M" . Hiện tượng chuyển kỹ xảo hay “cộng” kỹ xảo xảy ra trong trường hợp giữa kỹ xảo cũ và kỹ xảo mới có cái gì đó giống nhau: cả hai kỹ xảo đều có những thủ thuật thực hiện hành động giống nhau, đều có cấu trúc như nhau Trong trường hợp ngược lại thì thường xảy ra hiện tượng giao thoa kỹ xảo. Do đó, khi luyện tập kỹ xảo mới, chúng ta cần tính đến những kỹ xảo cũ, đã có để có thể tận dụng những ảnh hưởng tốt hoặc hạn chế ảnh hưởng xấu của chúng đối với việc hình thành kỹ xảo mới. 3. 3. 4. QL dập tắt kỹ xảo: Một KX đã được hình thành, nhưng nếu không được sử dụng thường xuyên thì sẽ bị suy yếu và cuối cùng có thể mất hẳn - đó là sự dập tắt kỹ xảo. Ví dụ: đã có một ngoại ngữ nào đó mà không sử dụng thường xuyên thì kỹ năng sử dụng ngoại ngữ đó sẽ bị mai một đi. Quy luật này cho ta thấy rõ tầm quan trọng của nguyên tắc " Văn ôn võ luyện" trong việc hình thành kỹ xảo. Tài liệu đọc thêm cho học viên 1. Tâm lý học - Phạm Minh Hạc - NXB Giáo dục 1992 2. Tâm lý học đại cương - Nguyễn Quang Uẩn - NXB ĐHQGHN 1998 3. Tâm lý và Tâm lý y học - TS . Nguyễn Văn Nhận - NXB Y học
File đính kèm:
- giao_trinh_tam_ly_y_hoc_y_chi_va_hanh_dong_y_chi.doc