Giáo trình Photoshop CS - Chương 11: Những kỹ thuật layer tiên tiến

Sau khi ban học xong chuong này, bạn có thểtạo ra những hiệu ứng phức tạp cho tác phẩm của bạn

bằng cách sửdụng Layer Mask, Path Group, Filter, Adjustment Layer và còn nhiều Layer Style khác.

Trong bài học này bạn sẽhọc được những kỹthuật sau:

•Tạo ra Cliping Group, nó có tác dụng là sửdụng một tấm hình trên một layer khác nhưlà mask

cho một layer nằm dưới hoặc trên nó.

•Tạo một tập hợp Layer (Layer Set) và dùng đểquản lý nhiều layer dễdàng hơn.

•Thêm một Adjustment Layer vào một tấm hình, và sửdụng chúng đểáp dụng màu và điểu

chỉnh tông màu nhưng không làm thay đổi nội dung của layer được chỉnh sửa.

•Tạo một Knockout layer đểtách một layer khác.

•Nhập layer từmột file .PSD khác.

•Làm việc với Type Layer - Layer văn bản.

• Thêm layer style cho layer và áp dụng nhiều hiệu ứng cho nhiều layer.

pdf26 trang | Chuyên mục: Photoshop | Chia sẻ: dkS00TYs | Lượt xem: 1799 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt nội dung Giáo trình Photoshop CS - Chương 11: Những kỹ thuật layer tiên tiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
g bị thay đổi hoặc có thể bỏ các vùng giới hạn. 
Một vài chế độ tái tạo nhất định thay đổi những vùng không được bảo vệ sao cho nó hợp với những 
thay đổi của vùng được bảo vệ. Bạn có thể hiển thị hoặc ẩn đi lớp mặt nạ của vùng giới hạn, thay đổi 
màu của mặt nạ, và sử dụng Brush Pressure option để tạo ra các giới hạn và không giới hạn cục bộ. 
Áp dụng bộ lọc Lyquify 
Bộ lọc Lyquify làm việc bằng cách áp dụng một lưới ẩn mà bạn có thể uốn cong nó. Đây chính là việc 
làm méo mó một tấm ảnh bằng cách kéo thả điểm giao nhau của lưới hoặc mắt lưới ẩn. Việc bật chế 
độ hiển thị mắt lưới ẩn có giúp bạn hiểu rõ hơn cách mà bạn vận dụng lưới và các hiệu ứng được tạo 
ra bởi các công cụ Lyquify khác nhau. 
1. Với layer Metal Grille, chọn Filter > Lyquify. 
2. Trong hộp thoại Lyquify, thiết lập các tùy chọn sau 
• Trên góc trái của hộp thọai, nhấp chọn công cụ Forward Warp . 
• Trên góc phải của hộp thọai, bên dướ thanh tuỳ biến công cụ, bạn chọn Brush size bằng với 
kích cỡ những lỗ tròn trên Layer Metal Grille (tôi chọn là 133). Sau đó, sử dụng Brush Pressure 
với một giá trị vừa phải (tôi chọn là 20). 
www.vietphotoshop.com - Dịch bởi Trần Huy Tùng 
19
Chương 11: Những kỹ thuật layer tiên tiến Photoshop CS 
Chu ý: Bên dưới View Option, bạn có thể đánh dấu hộp kiểm Show Backdrop (Như đã minh họa ở 
trên). Sau đó bạn có thể thiết lập layer nào được hiển thị như là Backdrop (Use option), có hiển thị hay 
không phông nền (Backdrop) lên phía trước hoặc sau của layer được chọn, và độ mờ (Opacity) của 
phông. Tuy nhiên các tùy chọn này nhìn lần đầu trông có vẻ rối rắm.Vì vậy chúng tôi khuyên bạn nên 
bỏ đánh dấu tuỳ chọn Show Backdrop trong phần này. 
• Bên dưới View Option, đánh dấu chọn Show Backdrop. Sau đó chọn “All Layer” cho Use 
option, “Behind” cho Mode Option, và giá trị 50% cho Opacity. 
www.vietphotoshop.com - Dịch bởi Trần Huy Tùng 
20
Chương 11: Những kỹ thuật layer tiên tiến Photoshop CS 
3.Vẫn trong hộp thoại Lyquify, kéo bush từ bên này sang bên kia và xuống dưới tấm hình một lần để 
bắt đầu việc áp dụng các hiệu ứng bộ lọc Lyquify. 
Cửa sổ cho thấy phông nền, bao gồm nguyên bản, bản không bị bóp méo của layer Metal Grille cộng 
với bản bóp méo mà bạn đang làm việc, trông có vẻ khó hiểu, đặc biệt là đối với các bạn mới thực 
hành. 
4. Bên dướ tùy chọn View option của hộp thoại Lyquify, đánh dấu hộp kiểm Show Mesh và bỏ chọn 
Backdrop. 
Bạn chú ý đến mắt lưới đã bị bóp méo như thế nào bằng công cụ Forward Warp. Bạn có thể kéo công 
cụ brush Forward Warp thêm vài lần nữa lên tấm ảnh để có được những kết quả khác nhau. 
Loại bỏ những biến đổi trong hộp thoại Lyquify 
Nếu bạn muốn loại bỏ một phần hoặc toàn bộ các thay đổi của hiệu ứng Lyquify, bạn không phải nhấn 
nút Cancel và làm lại từ đầu. Khi hộp thoại Lyquify được mở, bạn có vài sự lựa chọn để loại bỏ hoặc 
làm giảm hiệu ứng Lyquify từ một vùng hay toàn bộ bức ảnh. Phương pháp mà bạn sẽ chọn để sử 
dụng phụ thuộc vào bạn muốn Undo như thế nào. 
• Nhấn Ctrl + Z để undo những thao tác gần nhất, nhưng chỉ thay đổi từng bước một. 
• Bạn có thể chọn công cụ Reconstruct và kéo từ bên này sang bên kia vùng ảnh mà bạn muốn 
nó trở về trạng thái ban đầu. 
• Bạn có thể nhấp vào nút Reconstruct ở bên phải hộp thoại để giảm mức độ của hiệu ứng. 
• Sử dụng công cụ Freeze để bảo vệ một vùng của ảnh mà bạn muốn áp dụng hiệu ứng bóp 
méo và sử dụng công cụ Reconstruct hoặc nút Reconstruct để loại bỏ hoặc làm giảm hiệu ứng 
ở vùng không được giới hạn. 
• Bạn có thể nhấp nút Restore All để trở lại tình trạng ban đầu của bức ảnh. Nút Restore All có 
tác dụng ngay cả với những vùng được giới hạn, vì vậy nó cũng giống như việc bạn click 
Cancel và làm lại. 
www.vietphotoshop.com - Dịch bởi Trần Huy Tùng 
21
Chương 11: Những kỹ thuật layer tiên tiến Photoshop CS 
Bạn có thể sử dụng các chế độ Recontruction khác nhau (dưới Reconstruc Option) và chế độ 
cho các công cụ Recontruct tool (dưới thanh tuỳ biến công cụ Tool Option) 
5. Phía bên phải của hộp thoại Lyquify, chọn công cụ Turbulence và kéo từ bên này sang bên kia 
những vùng của ảnh Metal Grille. 
6. Di chuyển công cụ Turbulence tới những vùng chưa bị méo của bức ảnh, nhấp và giữ chuột vài giây 
mà không di chuyển con trỏ. Khi bạn ấn giữ chuột, bạn có thể thấy tấm vỉ bắt đầu "nóng chảy" dưới tác 
dụng của công cụ Turbulence. Quan sát kỹ để thấy được sự khác biệt giữa việc sử dụng Forward 
Warp và Turbulence. 
www.vietphotoshop.com - Dịch bởi Trần Huy Tùng 
22
Chương 11: Những kỹ thuật layer tiên tiến Photoshop CS 
7. Tiếp tục áp dụng các hiệu ứng khác cho tấm vỉ sắt (Metal Grille), cho đến khi bạn hài lòng, click OK 
để đóng hộp thọai Lyquify. Chọn File > Save 
Chú ý: Nếu bạn làm sai hoặc không thích một trong những nét vẽ mà bạn đã tạo ra, nhấn Ctrl-Z để 
undo step đó. Bạn cũng có thể sử dụng công cụ Reconstruct trông hộp thoại Liquyfy, để loại bỏ từ từ và 
có chọn lựa những biến đổi từ vùng mà bạn đã vẽ với công cụ đó, như được chỉ ra bởi vùng lựa chọn 
của tuỳ biến Reconstruction Mod ở phía bên phải của hộp thoại và giá trị mặc định là Revert. 
Phần này giới thiệu sơ qua cho bạn những điều cơ bản nhất của bộ lọc Lyquify. Ngoài việc làm cho 
một bức ảnh nhìn như là bị “nóng chảy”, bạn có thể tạo ra được những hiệu ứng đặc biệt khác. Xem 
phần giúp đỡ của Photoshop để học thêm cách: 
• Làm thế nào để giới hạn vùng bị bóp méo bằng cách lựa chọn một vùng và chọn bộ lọc 
Lyquify. 
• Làm thế nào để giới hạn một vùng với hộp thoạI Lyquify và bảo vệ nó với một mặt nạ tạm thời. 
• Làm thế nào để bóp méo một kênh hoặc mặt nạ thay vì Layer. 
• Làm thế nào để sử dụng các chế độ Reconstruct để quay lại trạng thái ban đầu của những 
vùng bị biến dạng. 
• Làm thế nào để sử dụng và tùy biến các công cụ khác nhau trong hộp thoại Lyquify. 
Tạo đường viền cho Layer 
Để hoàn thiện bức ảnh, bạn sẽ thêm đường viền cho nó. 
1. Nhấp vào nút Create a New layer trên Layer Pallete, không quan trọng lắm khi layer nào phải được 
chọn trong Layer Palette vì đằng nào thì chúng ta cũng phải di chuyển nó một tí. 
2. Nhấp đúp vào New layer 1 và đặt tên nó là Border Image. 
3. Kéo layer này nằm lên trên các layer khác trên Layer Pallete cho đến khi một đường line màu đen 
hiện ra ngay ở phần trên của Layer set Words và sau đó thả chuột. 
Bây giờ Border image là layer trên cùng của bức ảnh. 
www.vietphotoshop.com - Dịch bởi Trần Huy Tùng 
23
Chương 11: Những kỹ thuật layer tiên tiến Photoshop CS 
4. Chọn Select > All để chọn toàn bộ ảnh trên cửa sổ. 
5. Chọn Edit > Stroke điền giá trị là 5 px cho Width và click Ok (Để đường viền đậm hơn một chút, bạn 
có thể nhập giá trị này là 10 px hoặc 15px ). 
6. Chọn Select > Deselect để bỏ chọn toàn bộ ảnh. 
7. File > Save. 
Flattening một hình có nhiều layer 
Nếu bạn định xuất file ra có phần mở rộng không phải là .PSD, bạn nên lưu file lại làm hai phiên bản: 
phiên bản thứ nhất là tập hợp tất cả những layer mà bạn có thể chỉnh sửa nếu cần thiết, và một phiên 
bản thứ hai là Flatten để gửi đi in. Khi bạn Flatten một file ảnh, thì tất cả các layer sẽ hợp nhất vào 
trong một background, làm giảm đi rất nhiều dung lượng của file ảnh. 
1. Đầu tiên, bạn lưu ý đến các giá trị nằm ở góc dưới bên trái của cửa sổ ứng dụng, nếu cửa sổ không 
hiển thị giá kích thước của file ảnh ( như là “Doc: 909K/6.4M”). Bạn click vào mũi tên bên dưới cửa sổ 
để mở pop-up menu, chọn Document Size. 
Con số đầu tiên chính là kích thước được in ra của ảnh, nó là độ lớn của file được lưu lại hoặc Flatten 
dưới định dạng của Photoshop(PSD). Con số nằm bên phải cho biết kích thước sắp xỉ của file ảnh hiện 
thời, bao gồm các lớp (layer) và các kênh (channel). 
www.vietphotoshop.com - Dịch bởi Trần Huy Tùng 
24
Chương 11: Những kỹ thuật layer tiên tiến Photoshop CS 
2. Image > Duplicate, đặt tên file vừa Duplicate là 11final.psd, click Ok. 
3-Trên menu Layer Palette, chọn Fllaten Image. Bây giờ thì các Layer của file 11final.psd đã được hợp 
thành một Layer background. 
Bây giờ thì kích thước file hiển thị bên dưới góc trái giống nhau nhưng đã nhỏ hơn so với con số mà 
bạn thấy lúc đầu. 
4. Chọn File > save 
Đến đây thì bạn đã hoàn tất bài học của chương này. 
www.vietphotoshop.com - Dịch bởi Trần Huy Tùng 
25
Chương 11: Những kỹ thuật layer tiên tiến Photoshop CS 
Câu hỏi ôn tập 
1.Tại sao bạn phải sử dụng Layer Sets ? 
2. Layer path là gì? 
3. Làm thế nào để tạo ra Adjustment Layers? Và lợi ích của việc sử dụng Adjustment Layers là gì? 
4. Layer Styles là gì? Tại sao phải sử dụng chúng ? 
Trả lời 
1. Layer Sets giúp bạn thiết lập và quản lý các Layer. Ví dụ như bạn có thể di chuyển tất cả các Layer 
trong Layer set như là một tập hợp và gán các thuộc tính hoặc mặt nạ cho chúng. 
2. Đường Clipping Path là khi bạn định hình cho một phần của Layer như là một mặt nạ cho Layer nằm 
bên trên nó. Trong bài học này, Bạn đã sử dụng layer Metal Grille (Nó có các vòng tròn bên trong được 
tạo ra bằng các mặt nạn vector mà bạn tạo ra) như là một đường dẫn cho layer Rust, vì thế mà chỉ có 
Layer Rust hiện ra bên dướI tấm vỉ sắt. Bạn cũng đã sử dụng layer Diesel như một clipping path cho 
bản copy của layer Rust, cho nên nó chỉ hiện ra bên trong hình dạng của từ Diesel. 
3. Adjusment Layers là một kiểu đặc biệt của Photoshop layer dùng để hiệu chỉnh màu sắc và tông 
màu. Khi bạn áp dụng Adjustment layer, bạn có thể chỉnh sửa một bức ảnh nhiều lần mà không sợ ảnh 
hưởng đến màu sắc và tông màu trong phạm vi bức ảnh gốc. Bạn có thể xem được các Adjustment 
layer trong ImageReady, nhưng bạn chỉ có thể chỉnh sửa chúng trong Photoshop mà thôi. 
4. Layer styles là các hiệu ứng riêng biệt mà bạn có thể áp dụng vào layer, bạn có thể sự dụng chúng 
để gán vào các thay đổi cho layer, như vậy bạn có thể thay đổi hoặc lọai bỏ các hiệu ứng này bất kỳ 
lúc nào. 
© www .vietphotoshop.com - Trần Huy Tùng (Overnight) 
|Trang chủ| |Photoshop CS| |Chương 12| 
www.vietphotoshop.com - Dịch bởi Trần Huy Tùng 
26

File đính kèm:

  • pdfchuong11Giao_Trinh_VietPhotoshop.pdf
Tài liệu liên quan