Giáo trình Phân tích thiết kế hệ thống thông tin - Chương 5: Mức vật lý của hệ thống thông tin
Ở mức tổ chức, khi xem xét mô hình cơ sở dữ liệu thực chất chúng ta chỉ quan tâm đến cấu trúc lô gic của dữ liệu. Cấu trúc đó được thể hiện một cách độc lập với máy tính và các phần mềm quản trị dữ liệu cụ thể. Mức vật lý sẽ là thể hiện cụ thể trên máy tính cho giải pháp dữ liệu đã được lựa chọn. Nó được thể hiện ở hai khía cạnh: cấu trúc dữ liệu cụ thể và phương thức truy nhập. Cũng như hai mức đã khảo sát ở trước, mức vật lý được mô tả qua hai mô hình: mô hình vật lý về dữ liệu và mô hình vật lý về xử lý.
uyệt lần lược cho đến khi gặp bản ghi cần tìm. Cách này thường mất thời gian nhưng trong một số trường hợp là cách duy nhất để tìm kiếm thông tin. b. Truy nhập ngẫu nhiên theo hàm băm Trong trường hợp này các bản ghi được chia thành nhiều khối có độ dài như nhau và người ta xây dựng một hàm băm cho phép tính địa chỉ của khối dữ liệu chứa bản ghi theo khóa của bản ghi đó. c. Truy nhập theo file chỉ mục Các bản ghi các file có thể sắp xếp tùy ý. Một file chỉ mục được tạo ra cho phép xác định được vị trí của mỗi bản ghi cụ thể trong file gốc. Nhược điểm của phương pháp này là phải tốn không gian để lưu file chỉ mục 5.1.5 Thiết kế kiểm soát các file Nhằm bảo vệ dữ liệu và chống lại sự phá hủy của người khác thông thường người ta sử dụng hai biện pháp kỹ thuật là sao lưu và mã hóa file dữ liệu. a. Thủ tục sao lưu file Các file quan trọng cần được lưu trữ vào một thiết bị riêng theo một chu kỳ được xác định, khi cần sẽ lấy ra để sử dụng. Từ việc nghiên cứu hệ thống, hoặc từ kinh nghiệm chúng ta có thể quyết định các file nào cần sao lưu. Việc tổ chức sao lưu cũng có thể thực hiện bởi phần mềm trợ giúp, phần mềm này có nhiệm vụ nhắc nhở người sử dụng công việc sao lưu. b. Đặt mật khẩu cho chương trình và mã hoá nội dung file Nhằm bảo đảm an toàn nội dung các file, nhất là một số ứng dụng về quân sự, tài chính,... thông thường người ta đặt mật khẩu (password) hoặc mã hóa nội dung file. File chỉ có thể được mở ra để làm việc nếu người sử dụng đưa dung mật khẩu. Mã hóa nội dung file là chuyển cách biểu diễn dữ liệu của file sang một dạng khác. Nhiều hệ điều hành và phần mềm quản lý dữ liệu đã cung cấp công cụ mã hóa và giải mã dữ liệu. 5.1.6 Xác định quy mô file và không gian lưu trữ cần thiết Một ví dụ về thiết kế file dữ liệu Trong hệ thống thông tin “Quản lý kho hàng ” chúng ta đã có mô hình tổ chức dữ liệu của hệ thống là các quan hệ sau: Nhà CC (Mã NCC, Tên NCC, Đchỉ NCC) Kho (Tên kho, Đchỉ kho) Khhàng (Mã khách, Tên khách, Đchỉ khách) Phiếu nhập (Số phiếu_N, Ngày nhập, Mã NCC) Phiếu xuất (Sốphiếu_X, Ngày xuất, Mãkhách) Hàng (Mãhàng, Tênhàng, Đơnvị, Đơngiá, Tên kho) Gồm hàng_N (Sốphiếu_N, Mãhàng, SL_nhập) Gồm hàng_X (Sốphiếu_X, Mãhàng, SL_xuất) Chứa (Tồn kho, Tên kho, Mã hàng) Dựa vào các khảo sát trước đây và các quan hệ trên hãy mô tả chúng dưới dạng các khai báo sau: NHA_CC Fieldname Data type Field size Format Validation Rule MA_NCC (K) Text 2 Chữ hoa Len()=2 TEN_NCC Text 30 Chữ đầu viết hoa Not null ĐCHI_NCC Text 50 Chữ đầu viết hoa KHO Fieldname Data type Field size Format Validation Rule TENKHO (K) Text 8 Chữ hoa DCHI_KHO Text 25 Chữ đầu viết hoa KHHANG Fieldname Data type Field size Format Validation Rule MAKHACH (K) Text 3 Chữ hoa Len()=3 TENKHACH Text 30 Chữ đầu viết hoa Not null ĐCHI_KHACH Text 50 Chữ đầu viết hoa PHIEUXUAT Fieldname Data type Field size Format Validation Rule SOPHIEU_X (K) Text 8 Chữ số Len()=8 MAKHACH (FK) Text 3 Chữ hoa Len()=3 NGAYXUAT Date 8 dd-mm-yy PHIEUNHAP Fieldname Data type Field size Format Validation Rule SOPHIEU_N (K) Text 8 Chữ số Len()=8 MA_NCC (FK) Text 2 Chữ hoa Len()=2 NGAYNHAP Date 8 dd-mm-yy HANG Fieldname Data type Field size Format Validation Rule MAHANG (K) Text 4 Chữ hoa+Chữ số Len()=6 TENHANG Text 30 Chữ đầu viết hoa Not null DONVI Text 6 Chữ đầu viết hoa DONGIA Num 7 Số nguyên TENKHO (FK) Text 8 Chữ hoa HANGNHAP Fieldname Data type Field size Format Validation Rule SOPHIEU_N (K) Text 8 Chữ số Len()=8 MAHANG (K) Text 4 Chữ hoa+Chữ số Len()=6 SL_NHAP Num 4 Số nguyên HANGXUAT Fieldname Data type Field size Format Validation Rule SOPHIEU_X (K) Text 8 Chữ số Len()=8 MAHANG (K) Text 4 Chữ hoa+Chữ số Len()=6 SL_XUAT Num 4 Số nguyên CHUA Fieldname Data type Field size Format Validation Rule TENKHO (K) Text 8 Chữ hoa TONKHO Num 6 Số nguyên MAHANG (K) Text 4 Chữ hoa+Chữ số Len()=6 5.2 Mô hình vật lý về xử lý (mức tác nghiệp) 5.2.1 Mục đích: Mô hình này trả lời cho câu hỏi cuối cùng là: các công việc hoạt động như thế nào? Từ mô hình tổ chức xử lý đã có, người phân tích sẽ tiến hành xem xét, biến các chức năng, công việc thành các đơn vị chương trình. Ứng với mỗi đơn vị chương trình này người phân tích phải viết một đặc tả chi tiết để chuẩn bị cho việc lập trình. 5.2.2 Mô đun xử lý Mô đun xử lý là thể hiện các công việc có liên quan với nhau và được thực hiện liền mạch nhằm thực hiện một chức năng nào đó. Nói chung tiêu chuẩn để xác định một mô đun xử lý khá mờ, nó chỉ nêu lên phương hướng phân rã chức năng mà không xác định chính xác quy mô của các mô đun. Thông thường một mô đun xử lý thể hiện một công đoạn có bản chất là cập nhật hoặc tra cứu dữ liệu và thao tác trên một nhóm dữ liệu nhỏ. Ví dụ, Chức năng làm phiếu xuất kho sẽ bao gồm các mô đun sau: Tra cứu danh sách các đại lý để kiểm tra khách hàng Kiểm tra hàng tồn kho Lấy yêu cầu để lập phiếu xuất và cập nhật tồn kho 5.2.3 Phân rã mô đun Để dễ dàng trong việc mã hoá, cài đặt chương trình và sửa chữa chương trình, người ta phân rã một mô đun thành nhiều mô đun con. Một mô đun con phân rã đến lúc không thể tách thêm được nữa được gọi là mô đun sơ cấp. Tuy nhiên, việc phân rã này phải bảo đảm mối liên hệ giữa mô đun lớn với các mô đun con. Trong thực tế thường xảy ra trường hợp phân rã mô đun nhỏ đến một mức nào đó có thể xuất hiện các mô đun chung, điều này sẽ giảm nhẹ công sức lập trình sau này. Phân rã mô đun cũng gợi ra giao diện chọn chức năng theo kiểu thực đơn trong chương trình tổng thể sau này. Để mô tả việc phân rã mô đun thành nhiều mô đun con, người ta dùng sơ đồ phân rã chức năng như sau: Làm phiếu xuất kho Kiểm tra tư cách đại lý Tra cứu tồn kho Nhập yêu cầu, Làm phiếu xuất , Cập nhật tồn kho Các yếu tố để phân rã mô đun a. Phân rã mô đun theo điểm công tác: điều này thể hiện ở chổ nhiều người hoặc nhiều bộ phận có những công việc như nhau, như thế các chức năng có cùng một nơi làm việc được gom thành một mô đun. Ví dụ, các thông tin về nâng bậc lương, chuyển ngạch,... không những cần cho bộ phận tổ chức mà còn cho bộ phận kế toán. do đó phải có một mô đun chung để cập nhật, tra cứu các thông tin này. b. Phân rã mô đun theo hướng chức năng: theo cách này các chức năng có cùng chung một công việc được tổ chức riêng. c. Phân rã mô đun theo thời gian: thời gian cũng có thể một yếu tố để phân rã mô đun. Ví dụ, việc in báo cáo kết quả học tập của sinh viên được thực hiện vào cuối năm học với hàng loạt các báo cáo khác như báo cáo khối lượng công tác của giáo viên,... 5.2.4 Sơ đồ tổng thể phân rã chức năng: Dựa trên kết quả phân rã mô đun, người phân tích phải lên một sơ đồ tổng thể các chức năng để hướng đến cấu trúc hoá chương trình. Hiện nay có một vài quan điểm về việc gộp các mô đun thành từng nhóm chức năng trong chương trình. a. Gộp các mô đun theo hướng đối tượng: Gộp theo đối tượng là nhóm các chức năng theo dữ liệu hoặc theo tập thực thể. Ví dụ, ba tập thực thể chính trong hệ thống thông tin “Quản lý đào tạo” là sinh viên, giáo viên và môn học. Chúng ta có thể gộp các mô đun theo các tập thực thể này theo sơ đồ sau: CẬP NHẬT LÝ LỊCH SINH VIÊN SINH VIÊN ĐÀO TẠO CẬP NHẬT ĐIỂM THI THÔNG KÊ KẾT QUẢ HỌC TẬP GIÁO VIÊN CẬP NHẬT LÝ LỊCH GIÁO VIÊN THÔNG KÊ GIẢNG DẠY GHI NHẬN KHỐI LƯỢNG GDẠY PHÂN CÔNG GIẢNG DẠY LẬP CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CẬP NHẬP MÔN HỌC MÔN HỌC Hình 5.2a. Gộp các chức năng theo đối tượng b. Gộp các mô đun theo sự kiện: Gộp theo sự kiện là gộp theo hoạt động của hệ thống. Một sự kiện có thể gây ra một loạt các chức năng của hệ thống. Ví dụ, trong hệ thống thông tin “Quản lý kho hàng” có ba sự kiện chính là “Nhập hàng”, “Xuất hàng” và “Báo cáo”. Chúng ta có thể gộp theo sự kiện các mô đun nay theo sơ đồ dưới đây. QUẢN LÝ KHO NHẬP HÀNG CẬP NHẬT SỐ LIỆU, CẬP NHẬT PHIẾU NHẬP, CẬP NHẬT TỒN KHO IN PHIẾU NHẬP XUẤT HÀNG CẬP NHẬT SỐ LIỆU, CẬP NHẬT PHIẾU XUẤT, CẬP NHẬT TỒN KHO IN PHIẾU XUẤT BÁO CÁO BÁO CÁO TỒN KHO CÂN ĐỐI KHO Hình 5.2.b Gộp các chức năng theo sự kiện c. Gộp các mô đun theo sự tiện lợi: Gộp theo sự tiện lợi là gộp các mô đun theo tiêu chuẩn tiện dụng hoặc theo người sử dụng cụ thể hoặc theo mạch công việc. Ví dụ, trong hệ thống thông tin “Quản lý khách sạn” thường có các mạch công việc như sau: Tiếp nhận khách bao gồm các công việc: Cập nhật phòng, Giữ chổ, Check in. Dịch vụ bao gồm các công việc: cập nhật dịch vụ, ghi nhận dịch vụ, thanh toán. Thống kê bao gồm các công việc: Hệ số sử dụng phòng, Số lượng khách, Doanh thu. Chúng ta có thể tổ chức các mô đun theo mạch công việc như sau: QUẢN LÝ KHÁCH SẠN TIẾP NHẬN KHÁCH CẬP NHẬT PHÒNG GIỮ CHỔ CHECK IN KHAI BÁO TẠM TRÚ DỊCH VỤ CẬP NHẬT DỊCH VỤ GHI NHẬN DỊCH VỤ THANH TOÁN THỐNG KÊ HỆ SỐ SỬ DỤNG PHÒNG SỐ LƯỢNG KHÁCH DOANH THU Hình 5.2.c. Gộp các chức năng theo mạch công việc 5.2.5 Mô tả các mô đun Sau khi phân rã các mô đun, người phân tích phải chuyển giao các kết quả phân tích thiết kế cho người lập trình đê chuẩn bị cài đặt. Các mô đun này phải được mô tả một cách chi tiết thông qua các biểu đồ được gọi là IPO Chart như sau: IPO CHART Số:______ Name of modun: Date: System: Designer: Objective: Call by: < danh sách các mô đun gọi mô đun này> Call: < danh sách các mô đun mà mô đun này sẽ gọi> Input: < danh sách các tham biến và dữ liệu vào> Output: < danh sách các tham biến và dữ liệu ra> Processing: Ví dụ: Mô đun Nhập dữ liệu cho bảng Huyện trong hệ thống thông tin “Quản lý công chức” IPO CHART Số:______ Name of modun: Nhập Huyện Date: 01/01/2005 System:Quản lý công chức Designer: Nguyễn Mậu Hân Objective:Nhập dữ liệu cho bảng Huyện Call by: Main Menu Call: None Input: Bảng Tỉnh, Huyện Output: Bảng Huyện Processing:Tạo một Form nhập dữ liệu cho bảng Huyện. Trong Form tạo một Combo box để chọ Mãtỉnh, Mãtỉnh là khoá của bảng Tỉnh và là FK của bảng Huyện.
File đính kèm:
- giao_trinh_phan_tich_thiet_ke_he_thong_thong_tin_chuong_5_mu.doc