Giáo trình Lập trình C++ - Phụ lục A: Turbo C++

Bạn phải sửdụng trìnhINSTALL đểcài đặt Turbo C

++

. Tất cảcác tập tin cài

đặt sẽ được giải nén và chép tới hệthống máy tính của bạn một cách thích

hợp. Bạn không thểthực hiện việc này thủcông được.

Đểbắt đầu cài đặt, chuyển đến thưmục chứa bộnguồn cài đặt và kích

hoạt trình INSTALL đểtiến hành cài đặt. Trình INSTALL cài cảhai trình

biên dịch và các côngcụvào hệthống của bạn. Thưmục mặc định của Turbo

C++ là C:\TC.

Đểkhởi động chương trình Turbo C++ bạn chuyển vào thưmục

C:\TC\BIN và kích hoạt TC.exe. Tuy nhiên đểcó thểkhởi động nhanh ta có

thểtạo một shortcut đến C:\TC\Bin\TC.exe nhưhình A.1 sau.

pdf11 trang | Chuyên mục: C/C++ | Chia sẻ: dkS00TYs | Lượt xem: 2300 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt nội dung Giáo trình Lập trình C++ - Phụ lục A: Turbo C++, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
 Phụ lục A TURBO C++
Phần phụ lục này sẽ giới thiệu cho các bạn về cách cài đặt, khởi động và sử 
dụng Turbo C++ IDE để soạn thảo, biên dịch, bắt lỗi, và thực thi các chương 
trình C++ của bạn. 
Cài đặt và khởi động Turbo C 
Bạn phải sử dụng trình INSTALL để cài đặt Turbo C++. Tất cả các tập tin cài 
đặt sẽ được giải nén và chép tới hệ thống máy tính của bạn một cách thích 
hợp. Bạn không thể thực hiện việc này thủ công được. 
 Để bắt đầu cài đặt, chuyển đến thư mục chứa bộ nguồn cài đặt và kích 
hoạt trình INSTALL để tiến hành cài đặt. Trình INSTALL cài cả hai trình 
biên dịch và các công cụ vào hệ thống của bạn. Thư mục mặc định của Turbo 
C++ là C:\TC. 
 Để khởi động chương trình Turbo C++ bạn chuyển vào thư mục 
C:\TC\BIN và kích hoạt TC.exe. Tuy nhiên để có thể khởi động nhanh ta có 
thể tạo một shortcut đến C:\TC\Bin\TC.exe như hình A.1 sau. 
Phụ Lục: Turbo C 171 
Hình A.1 Tạo shortcut để khởi động trình Turbo C++ 
Turbo C++ IDE 
Turbo C++ IDE cung cấp mọi thứ mà bạn cần để viết, soạn thảo, biên dịch, 
quản lý, chạy, liên kết, và bắt lỗi chương trình của bạn. Thanh trình đơn 
ngang ở đỉnh của màn hình cho phép bạn thực hiện hầu hết các chức năng đã 
nêu. Bạn có thể kích hoạt thanh trình đơn này bằng một trong hai cách: 
ƒ Nhấn phím F10, hoặc 
ƒ Kích chuột vào một vị trí bất kỳ trên thanh trình đơn này 
 Hình A.2 minh họa cửa sổ chính sau khi khởi động của Turbo C++. 
Phụ Lục: Turbo C 172 
Hình A.2 Cửa sổ chính của Turbo C++ IDE 
Thanh trình đơn ngang chứa lần lượt từ trái qua phải các trình đơn con sau: 
File, Edit, Search, Run, Compile, Debug, Project, Options, Window, và Help. 
Để chọn một trình đơn này bạn có thể thực hiện một trong hai cách sau: 
Cách 1: 
ƒ Kích hoạt thanh trình đơn ngang 
ƒ Sử dụng phím mũi tên trái và phải để di chuyển khung sáng màu xanh 
đến trình đơn cần chọn 
Cách 2: 
ƒ Sử dụng phím nóng + 
Trình đơn File 
Trình đơn này có thể được chọn thông qua tổ hợp phím +. Trình 
đơn này cung cấp những lệnh để 
ƒ tạo ra những tập tin mới (File > New) 
ƒ mở những tập tin có sẵn (File > Open) 
ƒ lưu các tập tin đã soạn thảo (File > Save / Save As / Save All) 
ƒ chuyển thư mục (File > Change dir) 
ƒ in các tập tin (File > Print) 
ƒ thoát tạm về DOS (File > DOS shell) 
ƒ thoát khỏi Turbo C++ (File > Quit) 
Phụ Lục: Turbo C 173 
Hình A.3 Trình đơn File 
Khi bạn chọn File>New thì một cửa sổ soạn thảo mới với tên mặc định là 
NONAMExx.CPP (xx là thay cho số từ 00 đến 31). Cửa sổ này tự động 
kích hoạt để cho phép bạn soạn thảo mã chương trình. Các tập tin 
NONAME được sử dụng như vùng soạn thảo tạm thời. Turbo C++ sẽ 
nhắc bạn đặt tên cho tập tin khi bạn lưu tập tin đó. 
Trình đơn Edit 
Trình đơn này có thể được chọn thông qua tổ hợp phím +. Trình 
đơn này cung cấp các lệnh để cắt, sao chép, và dán văn bản trong cửa sổ soạn 
thảo. Bạn cũng có thể hủy bỏ các chuyển đổi và trở lại những chuyển đổi mà 
bạn đã hủy bỏ. Bạn có thể mở một cửa sổ lưu trữ tạm thời để xem hay soạn 
thảo nội dung của nó, và chép văn bản từ các cửa sổ thông điệp, xuất hay trợ 
giúp. 
Phụ Lục: Turbo C 174 
Hình A.4 Trình đơn Edit 
Trình đơn Search 
Trình đơn này cung cấp những lệnh để tìm kiếm văn bản, khai báo hàm, và 
định vị lỗi trong các tập tin chương trình. 
Hình A.5 Trình đơn Search 
Phụ Lục: Turbo C 175 
Trình đơn Run 
Trình đơn này cung cấp các lệnh để thực thi chương trình, bắt đầu và kết thúc 
các phần bắt lỗi được minh họa trong Hình A.6. 
Hình A.6 Trình đơn Run 
 Bạn chọn Run > Run hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + F9 để thực thi 
chương trình bằng cách sử dụng bất kỳ đối số nào mà bạn đã truyền cho nó 
trong lệnh Arguments. Nếu mã nguồn đã được sửa đổi từ lần biên dịch cuối 
cùng thì lệnh Run cũng triệu gọi Project Manager để biên dịch lại và liên kết 
với chương trình của bạn. 
 Bạn cũng có thể chọn Run > Go to cursor hoặc nhấn phím F4 để cho 
chương trình chạy đến hàng mà con nháy đang định vị trong cửa sổ soạn thảo 
hiện tại. Nếu con nháy đang nằm ở hàng mà không chứa một lệnh có thể thực 
thi thì Turbo C++ sẽ hiển thị một cảnh báo. 
 Để chạy chương trình của bạn ở chế độ từng lệnh một thì bạn có thể chọn 
Run > Trace into hoặc nhấn phím F7. Thanh sáng sẽ xuất hiện tại lệnh đang 
được thực hiện để giúp bạn kiểm soát được quá trình thực thi của chương 
trình. Bạn có thể sử dụng lệnh này lặp đi lặp lại nhiều lần đến khi lệnh cuối 
cùng trong chương trình được thực hiện thành công. 
 Lệnh Run > Step over tương đương với nhấn phím F8 sẽ thực thi lệnh 
kế tiếp trong hàm hiện tại. Nó không dò theo những lời gọi hàm mức thấp 
hơn nên hữu dụng trong trường hợp bạn muốn chạy hàm đang bắt lỗi mà 
không muốn rẽ sang những hàm khác. 
Phụ Lục: Turbo C 176 
Trình đơn Complie 
Bạn sử dụng những lệnh trên trình đơn này để biên dịch chương trình trong 
cửa sổ soạn thảo đang hoạt động, hoặc tạo hoặc xây dựng dự án của bạn. Để 
sử dụng các lệnh Compile, Make, Build, và Link thì phải có một tập tin đang 
mở trong cửa sổ soạn thảo đang hoạt động. Bên cạnh đó các lệnh Make, 
Build, Link đòi hỏi cần phải có một dự án đã được định nghĩa. 
Hình A.7 Trình đơn Compile 
 Lệnh Run > Compile tương đương với nhấn tổ hợp phím Alt + F9 được 
sử dụng để biên dịch một tập tin .C hoặc .CPP sang một tập tin .OBJ. Khi 
Turbo C++ đang biên dịch thì một hộp trạng thái bật lên để hiển thị kết quả 
của việc biên dịch gồm có: số hàng đã biên dịch, số lỗi và cảnh báo, và bộ 
nhớ sẵn dùng. Khi quá trình biên dịch kết thúc hãy nhấn một phím bất kỳ để 
loại bỏ hộp trạng thái này. Nếu có bất kỳ lỗi nào xảy ra thì cửa sổ Message 
được kích hoạt để hiển thị và tô sáng lỗi đầu tiên. 
Trình đơn Debug 
Các lệnh trên trình đơn này điều khiển tất cả các đặc tính của trình bắt lỗi tích 
hợp. Bạn có thể chỉ định thông tin bắt lỗi nào cần được phát ra, thông tin nào 
không cần được phát ra trong hộp thoại thông báo lỗi. 
Phụ Lục: Turbo C 177 
Hình A.8 Trình đơn Debug 
Trình đơn Project 
Trình đơn này chứa đựng tất cả các lệnh quản lý dự án để thực hiện các công 
việc: 
ƒ tạo ra và mở một dự án 
ƒ thêm và xóa các tập tin trong dự án 
ƒ thiết lập các tùy chọn cho một tập tin trong dự án 
ƒ chỉ định các tập tin nguồn cần được dịch 
ƒ xem các tập tin được chèn vào trong dự án 
Phụ Lục: Turbo C 178 
Hình A.9 Trình đơn Project 
Trình đơn Options 
Trình đơn này chứa đựng các lệnh cho phép bạn xem và chuyển đổi các thiết 
lập mặc định trong Turbo C++. 
Hình A.10 Trình đơn Options 
Phụ Lục: Turbo C 179 
Trình đơn Window 
Trình đơn này chứa các lệnh để quản lý cửa sổ. Phần lớn các cửa sổ bạn mở 
ra từ trình đơn này có tất cả các phần tử cơ bản của cửa sổ như thanh cuộn, 
một hộp đóng, và các biểu tượng phóng đại. 
Hình A.11 Trình đơn Window 
Trình đơn Help 
Trình đơn này cung cấp các chức năng trợ giúp hỗ trợ cho lập trình viên. Hệ 
thống trợ giúp cung cấp thông tin cho tất cả các khía cạnh của IDE và Turbo 
C++. 
Phụ Lục: Turbo C 180 
Hình A.12 Trình đơn Help 
Phụ Lục: Turbo C 181 

File đính kèm:

  • pdfGiáo trình Lập trình C++ - Phụ lục A Turbo C++.pdf