Giáo trình Kỹ thuật số - Nguyễn Trung Lập

1. Thiết kế mạch mã hóa 32 đường sang 5 đường dùng IC 74148 và cổng logic.

2. Thiết kế mạch giải mã 4 đường sang 16 đường từ mạch giải mã 2 đường sang 4 đường có

ngã vào cho phép.

3. Thiết kế mạch so sánh 4 bit từ mạch so sánh 1 bit

4. Thiết kế mạch chuyển từ mã Gray sang mã nhị phân

5. Thiết kế mạch chuyển từ mã BCD sang mã Excess-3 của các số từ 0 đến 9.

(Mã Excess-3 của 1 số có được từ trị nhị phân tương ứng cộng thêm 3, thí dụ mã số 0 là 0011,

mã số 9 là 1100)

6. Dùng một mạch giải mã 3 sang 8 đường, 2 cổng NAND 3 ngã vào và 1 cổng AND 2 ngã

vào thực hiện các hàm sau:

F1 = Σ(1,2,3) ; F2 = Σ(4,5,7) ; F3 = Σ(1,2,3,4,5,7)

pdf164 trang | Chuyên mục: Kỹ Thuật Số | Chia sẻ: tuando | Lượt xem: 503 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt nội dung Giáo trình Kỹ thuật số - Nguyễn Trung Lập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút "TẢI VỀ" ở trên
 Các nhà sản xuất thường dùng số bit của số nhị phân có thể được biến đổi để chỉ độ 
phân giải. Số bit càng lớn thì độ phân giải càng cao (finer resolution) 
 8.1.4.4. Độ tuyến tính (linearity) 
 Khi điện thế tương tự ra thay đổi đều với số nhị phân vào ta nói mạch biến đổi có tính 
tuyến tính 
 8.1.4.5. Độ đúng (accuracy) 
 Độ đúng (còn gọi là độ chính xác) tuyệt đối của một DAC là hiệu số giữa điện thế 
tương tự ra và điện thế ra lý thuyết tương ứng với mã số nhị phân vào. Hai số nhị phân kế 
nhau phải cho ra hai điện thế tương tự khác nhau đúng 1LSB, nếu không mạch có thể tuyến 
tính nhưng không đúng (H 8.5) 
 a/ Tuyến tính b/ Tuyến tính nhưng không đúng 
 (H 8.5) 
Nguyễn Trung Lập KỸ THUẬT SỐ 
_____________________________________________ Chương 8. Biến đổi AD & DA 
VIII - 5 
___________________________________________________________________________ 
8.2. Biến đổi tương tự - số (analog to digital converter, ADC) 
8.2.1 Mạch lấy mẫu và giữ (sample anh hold) 
 Để biến đổi một tín hiệu tương tự sang tín hiệu số, người ta không thể biến đổi mọi giá 
trị của tín hiệu tương tự mà chỉ có thể biến đổi một số gía trị cụ thể bằng cách lấy mẫu tín 
hiệu đó theo một chu kỳ xác định nhờ một tín hiệu có dạng xung. Ngoài ra, mạch biến đổi cần 
một khoảng thời gian cụ thể (khoảng 1µs - 1ms) do đó cần giữ mức tín hiệu biến đổi trong 
khoảng thời gian này để mạch có thể thực hiện việc biến đổi chính xác. Đó là nhiệm vụ của 
mạch lấy mẫu và giữ. 
 (H 8.6) là dạng mạch lấy mẫu và giữ cơ bản: Điện thế tương tự cần biến đổi được lấy 
mẫu trong thời gian rất ngắn do tụ nạp điện nhanh qua tổng trở ra thấp của OP-AMP khi các 
transistor dẫn và giữ giá trị này trong khoảng thời gian transistor ngưng (tụ phóng rất chậm 
qua tổng trở vào rất lớn của OP-AMP) 
 (H 8.6) 
8.2.2 Nguyên tắc mạch biến đổi ADC 
 Mạch biến đổi ADC gồm bộ phận trung tâm là một mạch so sánh (H 8.7). Điện thế 
tương tự chưa biết va áp vào một ngã vào của mạch so sánh, còn ngã vào kia nối đến một điện 
thế tham chiếu thay đổi theo thời gian Vr(t). Khi chuyển đổi điện thế tham chiếu tăng theo 
thời gian cho đến khi bằng hoặc gần bằng với điện thế tương tự (với một sai số nguyên lượng 
hóa). Lúc đó mạch tạo mã số ra có giá trị ứng với điện thế vào chưa biết. Vậy nhiệm vụ của 
mạch tạo mã số là thử một bộ số nhị phân sao cho hiệu số giữa va và trị nguyên lượng hóa sau 
cùng nhỏ hơn 1/2 LSB 
 |va - (VFS / 2n - 1)(B)2 | < 1/2 LSB 
 (H 8.7) 
Nguyễn Trung Lập KỸ THUẬT SỐ 
_____________________________________________ Chương 8. Biến đổi AD & DA 
VIII - 6 
___________________________________________________________________________ 
8.2.3 Mạch đổi dùng điện thế tham chiếu nấc thang 
 (a) (H 8.8) (b) 
 Một cách đơn giản để tạo điện thế tham chiếu có dạng nấc thang là dùng một mạch 
DAC mà số nhị phân vào được lấy từ mạch đếm lên (H 8.8). Khi có xung bắt đầu FlipFlop và 
mạch đếm được đặt về 0 nên ngã ra Q của FF lên 1, mở cổng AND cho xung CK vào mạch 
đếm. Ngã ra mạch đếm tăng dần theo dạng nấc thang (VDAC), đây chính là điện thế tham 
chiếu, khi Vr còn nhỏ hơn va, ngã ra mạch so sánh còn ở mức thấp và Q vẫn tiếp tục ở mức 
cao, nhưng khi Vr vùa vượt va ngã ra mạch so sánh lên cao khiến Q xuống thấp, đóng cổng 
AND không cho xung CK qua và mạch đếm ngưng. Đồng thời ngã ra Q lên cao báo kết thúc 
sự chuyển đổi. Số đếm ở mạch đếm chính là số nhị phân tương ứng với điện thế vào. 
 Gọi thời gian chuyển đổi là tc. Thời gian chuyển đổi tùy thuộc điện thế cần chuyển 
đổi. Thời gian lâu nhất ứng với điện thế vào bằng trị toàn giai: 
 tc(max) = 2n / fCK=2n .TCK
 Mạch đổi này có tốc độ chậm. Một cách cải tiến là thay mạch đếm lên bởi một mạch 
đếm lên/xuống (H 8.9). Nếu ngã ra mạch so sánh cho thấy Vr nhỏ hơn va, mạch Logic sẽ điều 
khiển đếm lên và ngược lai thì mạch sẽ đếm xuống. Nếu va không đổi Vr sẽ dao động quanh 
trị va với hai trị số khác nhau 1 LSB 
 (H 8.9) 
Nguyễn Trung Lập KỸ THUẬT SỐ 
_____________________________________________ Chương 8. Biến đổi AD & DA 
VIII - 7 
___________________________________________________________________________ 
8.2.4 Mạch đổi lấy gần đúng kế tiếp (sucessive approximation converter) 
 (H 8.10) 
 Mạch đổi lấy gần đúng kế tiếp dùng cách tạo điện thế tham chiếu một cách có hiệu 
quả hơn khiến việc chuyển đổi ra mã số n bit chỉ tốn n chu kỳ xung CK. Mạch này bao gồm: 
một mạch so sánh, một mạch ghi dịch đặc biệt (SAR) và một mạch DAC (H 8.11). 
(H 8.11) 
 Mạch SAR (H 8.11) là mạch ghi dịch có kết hợp điều khiển Logic. Mạch gồm 6 FF D 
mắc thành chuỗi, ngã ra FF cuối (F) hồi tiếp về FF đầu (A) , khối điều khiển gồm 4 cổng 
AND và 4 FF RS có ngã vào tác động mức cao, các ngã ra Q của các FF RS được đưa vào 
mạch DAC để tạo điện thế tương tự Vr (dùng so sánh với điện thế ra từ mạch lấy mẫu và giữ 
va), đồng thới đây cũng là mã số ra khi sự biến đổi đã kết thúc. 
Nguyễn Trung Lập KỸ THUẬT SỐ 
_____________________________________________ Chương 8. Biến đổi AD & DA 
VIII - 8 
___________________________________________________________________________ 
Vận hành: Lúc có xung bắt đầu, mạch SAR được đặt về 0. Ngã ra DAC được làm 
lệch 1/2 LSB để tạo đặc tính chuyển đổi như đã nói trong phần trước, kế đó SAR đưa bit MSB 
lên cao (bằng cách preset FF A), các bit khác bằng 0, số này được đưa vào mạch DAC để tạo 
điện thế tham chiếu Vr để so sánh với va. Tùy theo kết quả so sánh, nếu Vr > va thì ngã ra 
mạch so sánh ở mức cao khiến SAR bỏ đi bit MSB khi có xung CK kế tiếp xuất hiện, còn nếu 
Vr < va thì ngã ra mạch so sánh ở mức thấp, khiến SAR giữ bit MSB lại (FF RS 4 giữ 
nguyên trạng thái) đồng thời đưa bit có nghĩa kế tiếp lên cao (do FF 3 được set từ giá trị 1 ở 
ngã ra FF B, trị 1 này được chuyển từ FF A sang). Mạch so sánh tiếp tục làm việc và kết quả 
sẽ được quyết định theo cùng cách thức như đối với bit MSB.... Tiếp tục như vậy cho đến bit 
cuối cùng của SAR, lúc đó va gần Vr nhất và ta được kết quả chuyển đổi trong thời gian tối đa 
là n chu kỳ xung đồng hồ. Mạch chuyển đổi chấm dứt khi ngã ra FF F lên mức cao cho phép 
mở các đệm để cho mã số ra. 
8.2.5 Mạch đổi dùng tín hiệu dốc đơn (single ramp converter) 
 Điện thế chuẩn từng nấc tạo bởi mạch DAC có thể được thay thế bởi điện thế tham 
chiếu có dốc lên liên tục tạo bởi mạch tạo tín hiệu dốc lên (thường là mạch tích phân). 
 (H 8.12) 
 Xung bắt đầu đặt mạch đếm n bit về 0 và khởi động mạch tạo dốc lên để tạo Vr, từ 
một trị hơi âm, khi Vr cắt trục 0 ngã ra mạch so sánh 2 lên cao mở cổng AND cho xung CK 
vào mạch đếm. Khi đường dốc đạt trị số bằng trị tương tự cần biến đổi ngã ra mạch so sánh 1 
lên cao đưa ngã ra Q của FF xuống thấp, cổng AND đóng và kết thúc sự chuyển đổi. Số đếm 
được ở mạch đếm tỷ lệ với điện thế tương tự vào. Mạch có khuyết điểm là độ dốc của Vr tùy 
thuộc thông số RC của mạch tích phân nên không chính xác. 
Nguyễn Trung Lập KỸ THUẬT SỐ 
_____________________________________________ Chương 8. Biến đổi AD & DA 
VIII - 9 
___________________________________________________________________________ 
 (H 8.13) 
8.2.6 Mạch đổi lấy tích phân (Integrating Converter) 
 (H 8.14) 
Mạch này giải quyết được khuyết điểm của mạch biến đổi dùng tín hiệu dốc đơn, 
nghĩa là độ chính xác không tùy thuộc RC. 
 Xung bắt đầu đưa mạch đếm về 0, mạch điều khiển mở khóa S3 của mạch tích phân, 
đóng khóa S1 để đưa tín hiệu tương tự va (giả sử âm) vào mạch tích phân đồng thời mở khóa 
S2. Ngã ra mạch tích phân có trị âm nhỏ ban đầu. Tín hiệu tương tự vào được lấy tích phân, độ 
dốc -va /RC. Khi ngã ra mạch tích phân vượt trục 0, ngã ra mạch so sánh lên cao mở cổng 
Nguyễn Trung Lập KỸ THUẬT SỐ 
_____________________________________________ Chương 8. Biến đổi AD & DA 
VIII - 10 
___________________________________________________________________________ 
AND đưa xung CK vào mạch đếm. Không kể lượng lệch âm ban đầu, hiệu thế ngã ra mạch 
tích phân là: 
 VI(t) = dtRC
a∫− v 
 Giả sử va không đổi trong thời gian chuyển đổi 
 VI(t) = -(va.t /RC) 
 Nếu va âm thì ngã ra mạch tích phân là đường dốc lên đều. 
 Khi mạch đếm tràn (tức đếm hết dung lượng và tự động quay về 0) mạch Logic điều 
khiển mở khóa S1 và đóng khóa S2 đưa điện thế tham chiếu Vr (dương) đến mạch lấy tích 
phân. Ngã ra mạch tích phân bây giờ là đường dốc xuống với độ dốc là -Vr /RC. Khi VI 
xuống 0, mạch so sánh xuống thấp đóng cổng AND và kết thúc quá trình biến đổi. Số đếm sau 
cùng của mạch đếm tỷ lệ với điện thế tương tự vào. 
 Giả sử RC không đổi trong quá trình biến đổi, tích phân trong thời gian t1 bằng tích 
phân trong thời gian t2 nên ta có: 
| va | t1 = Vr.t2
 t1 là thời gian đếm từ 0 cho đến khi tràn nên 
t1 = 2n / fCK 
và t2 = N / fCK. 
 N là số đếm sau cùng. 
 Tóm lại ta thấy số đếm được không phụ thuộc RC 
 (H 8.15) 
8.2.7 Mạch đổi lưỡng cực 
Một cách đơn giản để thực hiện chuyển đổi một tín hiệu tương tự lưỡng cực là dùng 
một mạch đảo tương tự và một mạch so sánh để xác định va âm hay dương để đảo hay không 
trước khi đưa vào mạch ADC đơn cực (H 8.16) 
Nguyễn Trung Lập KỸ THUẬT SỐ 
_____________________________________________ Chương 8. Biến đổi AD & DA 
VIII - 11 
___________________________________________________________________________ 
(H 8.16) 
8.2.8 Mạch đổi song song (parallel hay flash conversion) 
 Đây là mạch đổi có tốc độ chuyển đổi rất nhanh, có thể đạt vài triệu lần trong một 
giây, áp dụng vào việc chuyển đổi tín hiệu hình trong kỹ thuật video. Thí dụ để có mạch đổi 3 
bit, người ta dùng 7 mạch so sánh ở ngã vào và một mạch mã hóa ưu tiên để tạo mã số nhị 
phân ở ngã ra (H 8.17). 
 - Khi va < Vr /10, các ngã ra mạch so sánh đều lên cao khiến mã số ra là 000 
 - Khi Vr /10 <va < 2Vr /10, ngã ra mạch so sánh 1 xuống thấp khiến mã số ra là 001
- Khi 2Vr /10 <va < 3Vr /10, ngã ra mạch so sánh 2 xuống thấp khiến mã số ra là 010 
 Cứ như thế, ta thấy mã số ra tỷ lệ với điện thế tương tự vào 
(H 8.17) 
Nguyễn Trung Lập KỸ THUẬT SỐ 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ky_thuat_so_nguyen_trung_lap.pdf