Giáo trình Kỹ thuật mạch điện tử - Chương 2: Các mạch tạo dao động
Chương này nhằm trình bày các vấn đề về tạo dao động, điều kiện và đặc điểm
mạch tạo dao động, ổn định biên độ và tần số dao động, phương pháp tính toán các mạch
dao động 3 điểm điện cảm, 3 điểm điện dung, mạch clapp, mạch dao động ghép biến áp,
mạch dao động thạch anh, mạch dao động RC.
ung nếu thay h21e, h11e bởi h21b và h11b. n = L M LIj MIj V V CB EB =ω ω=& & ; 0 < n < 1 1== td CB V V p Vcc Zt R2 R1 M Ce C Re * * L Hình 2.10. Sơ đồ mạch tạo dao động ghép biến áp mắc B chung 2.5.4 Mạch Clapp E C2 C1 L CCv Cr Re R1 R2 Ce Vcc C3 Rc Hình 2.13. Sơ đồ mạch tạo dao động Clapp 35 Đây là biến dạng của mạch ba điểm điện dung. Nhánh điện cảm cần được thay bởi một mạch cộng hưởng gồm L, C nối tiếp mà trị số của chúng được chọn sao cho mạch có trở kháng tương đương với một điện cảm tại f = fdđ, nghĩa là C L dd dd ωω 1> Hệ số ghép giữa transister và khung cộng hưởng: 2 1 12 C C Cj I: Cj I V Vn CE BE =ωω=−= n V VK CE BE ht −== 11 C C Cj I: Cj I V V p td tdtd CE =ωω== Trong đó : CCCCtd 1111 21 ++= Thường chọn C C ≈ Ctd => 1 11 <<== C C C Cp td Nghĩa là khung cộng hưởng ghép rất lỏng với BJT nhằm giảm ảnh hưởng của các điện dung phân bố của phân tử tích cực (BJT) (điện dung ra, điện dung vào) đến tần số dao động của mạch. Tần số dao động của mạch : LCLC ff td chdd ππ 2 1 2 1 ≈== Vì vậy C1, C2 và các điện dung vào ra của transistor hầu như không tham gia quyết định tần số dao động của mạch . Do đó sơ đồ Clapp cho phép tạo dao động có tần số ổn định hơn các loại sơ đồ ba điểm khác. Theo điều kiện cân bằng biên độ ta xác định được phương trình: .1 . . . ).).(( 2 111 22 2 21 2 11 2 1 2 2 11 2 1 2 11 21 ≥+=+ −− ChnRC CRnh n h C RC n h C RC h hn etd tde etd etd e e Suy ra: 0211121 2 ≤+− ) C C(hRnhRn etdetd 36 ⇔ 0 2 2 2111212 ≤+− ) C C( R h n h n td ee Từ đó tính được : 2 111 2 2121 2,1 22 ⎟⎠ ⎞⎜⎝ ⎛−⎟⎠ ⎞⎜⎝ ⎛±= C C R hhhn tâ eee 2.5.5 Các mạch tạo dao động dùng thạch anh Tinh thể thạch anh (quartz crystal) là loai đá trong mờ trong thiên nhiên có cấu tạo sáu mặt và hai tháp ở hai đầu (hình 2.14) có nhiều ở nước ta. Thạch anh chính là dioxid silicium SiO2 cùng chất làm lớp cách điện ở transitor MOSFET. Ở tinh thể thạch anh có các trục mang tên Z, X, Y. Trục Z xuyên qua hai đỉnh tháp, trục X qua hai cạch đối và thẳng góc với trục Z (có 3 trục X), trục Y thẳng góc với hai mặt đối (có 3 trục Y). Tinh thể thạch anh dùng trong mạch dao động là một lát mỏng đựơc cắt ra từ tinh thể. Tùy theo mặt cắt thẳng góc với trục nào mà lát thạch anh có dặc tính khác nhau. Thường trục cắt là AT (thẳng góc với trục Y, song song với trục X và tạo với trục Z một góc 35o15’). Lát thạch anh có diện tích mặt khoảng một đến vài cm2 được mài mỏng đến vài mm sao cho hai mặt thật phẳng và thật song song. Hai mặt này được mạ kim loại (vàng hay bạc) và hàn với hai điện cực làm chân ra. Kế đến lớp thạch anh được bọc trong một lớp bột cách điện và được đóng trong hộp thiết kín có hai chân ló ra, bên trong có thể được hút hết không khí. thạch anh bạc điện cực (chân ra) (trục điện) X (trục cơ) Y Z (trục quang) Đặc tính của tinh thể thạch anh là hiêu ứng áp điện (piezoelectric) theo đó khi ta áp hai mặt của lát thạch anh thì một hiệu điện thế xuất hiện giữa hai mặt, còn khi ta kéo dãn hai mặt thì hiệu điện thế có chiều ngược lại. Ngược lại, dưới tác dung của hiệu thế xoay chiều lát thạch anh sẽ rung ở tần số không đổi và như vậy tạo tín hiệu xoay chiều ở tần số không đổi. Tần số dao động của thạch anh tuỳ thuộc vào kích thước của nó (đặc biệt là chiều dày) và mặt cắt. Tần số dao động thay đổi theo thời gian và nhiệt độ môi trường nhưng nói chung rất ổn định. Ảnh hưởng quan trọng nhất lên thạch anh là nhiệt độ. Khi nhiệt độ Hình 2.14. Tinh thể, cấu tạo và hình dạng linh kiện thạch anh 37 thay đổi, kích thước của lát thạch anh thay đổi dẫn đến tần số dao động thay đổi theo, nhưng dù sao cũng tram ngàn lần ổn định hơn các mạch không dùng thạch anh. Do đó trong những ứng dung cần ổn định tần số rất cao người ta phải ổn định nhiệt độ thạch anh. Các đồng hồ chỉ giờ (đeo tay, treo tường) đều dùng dao động thạch anh. 2.5.4.1. Tính chất và mạch tương đương của thạch anh Lq, Cq, rq : phụ thuộc kích thước khối thạch anh và cách cắt khối thạch anh. Cq: Điện dung tạo bởi 2 má ghép với đầu ra. Thông thường rq rất nhỏ có thể bỏ qua. + Thạch anh được cấu tạo từ SiO2, được sử dụng khi yêu cầu mạch dao động có tần số ổn định cao vì hệ số phẩm chất Q của nó rất lớn. B A A Lq Cq rq B Hình 2.15. Ký hiệu và mạch tương đương của thạch anh Cp + Thạch anh có tính chất áp điện : Điện trường - sinh dao động cơ học và dao động cơ học - sinh ra điện tích. Do đó có thểdùng thạch anh như một khung cộng hưởng. Bỏ qua rq (rq = 0) thì trở kháng tương đương của thạch anh được xác định : )..( 1 11 1.1 2 2 qpqqp qq pq q pq q qq CCLCC CL j CjCj Lj CjCj Lj XZ ωω ω ωωω ωωω −+ −= ++ ⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ + == (*) Gọi fdđ là tần số dao động của 1 mạch Từ (*) thạch anh có 2 tần số cộng hưởng: - Tần số cộng hưởng nối tiếp fq ứng với Zq = 0 qq q CL f .2 1 π= - Tần số cộng hưởng song song : fp ứng với Zq = ∞ pqq qq p CCL CC f + π= 2 1 p q q td C C f LC +== 1 2 1 π 38 Trong đó : pq pq td CC CC C += Cq nối tiếp Cp Khi Cp >> Cq => fp ≈ fq . Dựa vào đặc tính điện kháng ta thấy Nếu fdđ < fq - Thạch anh ⇔ C Nếu fq < fdđ < fp -T.anh ⇔ L Nếu fdđ >fp - Thạch anh ⇔ C Các thông số đặc trưng của T.A: fq : 1KHz ÷ 100MHz. Các thạch anh có tần số thấp hơn ít được sản xuất, vì loại này kích thước lớn hơn và đắt tiền. Thực tế, người ta thường sản xuất thạch anh có tần số fq : 50KHz ÷ 1MHz vì chọn được mặt cắt có tính ổn định nhất cho thạch anh. jXq fq f Hình 2.16. Đặc tính điện kháng của thạch anh fp Nối tiếp Song song rq =0 qq q td rC L R =⇒ rất lớn 54 1010 ÷=== q q q q q td r C L L C RQ rất lớn Độ ổn định tần số : 106 0 1010 −− ÷≈∆ f f Để thay đổi tần số cộng hưởng của thạch anh trong một phạm vi hẹp, người ta mắc nối tiếp thạch anh với một tụ biến đổi Cs như hình vẽ. qCS Tần số cộng hưởng nối tiếp của nó : Hình 2.17 sq q qq CC C ff ++= 1 / Lượng thay đổi tần số do mắc thêm Cs vào: 39 sq q sp q q qq q CC C CC C f ff f f +=−++= −=∆ 2 111 / 2.5.4.2. Mạch điện bộ tạo dao động dùng thạch anh với tần số cộng hưởng song song Rb2 Rc Re C2 C1 Ce Rb1 q CS Vcc Hình 2.18. Mạch bộ dao động dùng thạch anh với tần số cộng hưởng song song Nhánh thạch anh mắc nối tiếp với tụ Cs tương đương với 1 điện cảm để mạch có thể dao động dưới dạng 3 điểm điện dung. Lúc đó phải chọn thạch anh sao cho: fq< fdd < fp và tddd sdd L c ωω < 1 2.5.4.3. Mạch điện bộ tạo dao động dùng thạch anh với tần số cộng hưởng nối tiếp Vcc R2R1 Re C3 q C1 C2 L3 R1R2 Cs Ce Re H i tần số cộng hưởng nố p biến áp, EC ình 2.19. Mạch dao động dùng thạch anh vớ i tiếp, ghé q Vcc Hình 2.20. Mạch d.động thạch anh với tần số cộng hưởng nối tiếp, ba điểm điện dung, BC 40 q Re R1 R2 T1C1 ReR3 R4Rc T2 Lk Ck Vcc Hình 2.21. Mạch bộ dao động dùng thạch anh với tần số cộng hưởng nối tiếp hồi tiếp qua hai tầng khuếch đại Trong 3 sơ đồ trên, thạch anh được mắc hồi tiếp và đóng vai trò như 1 phân tử ghép có tính chọn lọc đối với tần số. Khi fdđ ~ fq (nối tiếp) thì trở kháng Xq = 0 - hạ áp trên thạch anh nhỏ làm điện áp hồi tiếp về tăng lên và mạch tạo ra dao động với tần số fdd = fq 2.5.5. Mạch điện các bộ tạo dao động RC Đặc điểm chung của các bộ tạo dao động RC: 1. Thường dùng ở phạm vi tần số thấp thay cho các bộ LC vì kích thước của bộ tạo dao động LC ở tần số thấp quá lớn. 2. Không có cuộn cảm, do đó có thể chế tạo nó dưới dạng vi mạch 3. Trong bộ dao động RC - fdd tỉ lệ với 1/C, còn trong bộ dao động LC thì fdd tỉ lệ với C 1 trong bộ dao động RC dễ dàng thay đổi fdd với bộ dao động LC 4. Yêu cầu bộ dao động RC làm việc ở chế độ A để giảm méo 5. Vì khâu hồi tiếp (gồm các phân tử R,C) phụ thuộc tần số, nên mạch sẽ tạo được dao động tại tần số mà điều kiện pha được thỏa mãn Bộ dao động RC dùng mạch di pha trong mạch hồi tiếp: R1 R2C R C RR C V2 I3 I2 I1 V1 Vr Hình 2.22. Mạch dao động RC 41 Hệ phương trình : 23 32 321 121 021 021 1 VRI IR Cj RI RIIR Cj RI VRIIR Cj & & = =⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ ++− =−⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ ++− =−⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ + ω ω ω Hệ số truyền đạt của mạch : ⎥⎦ ⎤⎢⎣ ⎡ ω−ω+ω−== RC)RC(j)RC(V VK 6151 32 2 1 & && * Phần ảo = 0 RC.6 1=ω⇒ Thay RC.6 1=⇒ω vào phần thực ta tính được điều kiện cân bằng biên độ : 21 2 1 2 2929 29301 ).( 51 RR R RK CR K =⇒==⇒ =−=−= ω Mạch dao động dùng mạch lọc T và T - kép trong mạch hồi tiếp : 1 2 3 C R R 2R C/2 C V2 R C C 1 2 R V1 V2 V1 Hình 2.23. Mạch bộ dao động dùng mạch lọc T và T kép trong hồi tiếp • Với mạch lọc T, viết phương trình dòng điện cho nút 1 và 2, từ đó xác định được hệ số truyền đạt: 42 aja aja V VK v r ht 31 21 2 2 +− +−== − − − trong đó RC a ω 1= 222 2 222 222 6)1( )1( 9)1( 4)1( aa aaarctg aa aaK ht ht +− −= ⎪⎩ ⎪⎨ ⎧ +− +−= ϕ ϕht = 0 khi a = 1 tức RCdd 1=ω Thay a = 1 vào kht ta tìm được : 3 2== htmunht KK • Với mạch lọc T kép: aja a V VKht 4)1( 1 2 2 1 2 +− −== với RC a ω 1= Từ đó ta suy ra : 2 phương trình Module và pha: 22 222 2 1 4 1 4 16)1( 1 a aarctg a aarctg aa aK ht ht −=− −= +− −= ϕ Khi a = 1 RCdd 1=⇒ω và 2 πϕ ±=ht Và Kht = Khtmun = 0 • Mạch tạo dao động vùng KĐTT có mạch T trong mạch nối tiếp: C C R R R1 R2 Vr Hình 2.24. Mạch bộ dao động dùng KĐTT có mạch lọc T trong mạch hồi tiếp 43 R1, R2 : Mạch hồi tiếp dương; T : Hồi tiếp âm Tại 3 2)(: =−htdd Kω Vì Ko của KĐTT rất lớn => và )( )( −=+ htht KK 12 21 2 2 3 2 )( RR RR RKht =⇒=+=+ Chính là điều kiện cân bằng biên độ của mạch.
File đính kèm:
- giao_trinh_ky_thuat_mach_dien_tu_chuong_2_cac_mach_tao_dao_d.pdf